Tin tức kinh tế ngày 9/8: Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ

21:06 | 09/08/2024

33 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ; Xuất khẩu sang thị trường Anh tăng trưởng mạnh; Kim ngạch xuất khẩu dệt may cao nhất trong 2 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.
Tin tức kinh tế ngày 9/8: Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ
Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2422,85 USD/ounce, tăng 33,95 USD so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Xuất khẩu sang thị trường Anh tăng trưởng mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Vương quốc Anh đạt hơn 3,9 tỷ USD, tăng 21,7% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó, Việt Nam thặng dư thương mại hơn 3,2 tỷ USD, tăng 28,5% so cùng kỳ 2023...

Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2024 là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt hơn 638,4 triệu USD, chiếm 17,8% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, đạt 606,9 triệu USD, tăng 44,7%, chiếm 16,9% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là giày dép các loại đạt 479,8 triệu USD, tăng 27,7%, chiếm 13,4% tỷ trọng.

Kim ngạch xuất khẩu dệt may cao nhất trong 2 năm

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 4,29 tỷ USD trong tháng 7/2024, là cao nhất từ tháng 8/2022, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 16,1% so với tháng trước.

Lũy kế 7 tháng năm 2024, xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 23,9 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ, tương ứng với mức tăng 1,33 tỷ USD, trong đó: Hàng xơ sợi dệt đạt 2,53 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ; hàng dệt may đạt 20,2 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ; vải mảnh, vải kỹ thuật khác đạt 458 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 878 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ.

Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ

Trong khi kênh đầu tư chứng khoán liên tục biến động do tác động của nền kinh tế toàn cầu, kênh tiền ảo cũng “cắm đầu” lao dốc; thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp... chưa thực sự khởi sắc thì tiền gửi ngân hàng lại là điểm sáng tích cực từ đầu năm đến nay. Có thể thấy, liên tục tăng trong 4 tháng qua, dòng tiền này đang chảy trở lại vào hệ thống ngân hàng.

Nhiều chuyên gia dự báo, lãi suất cho vay có thể nhích nhẹ, song trong bối cảnh tín dụng tăng chậm, đa phần ngân hàng sẽ giữ mặt bằng lãi suất hiện tại để cạnh tranh. Những ngân hàng có CASA (tiền gửi không kỳ hạn) tốt, chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tốt sẽ giữ được nền lãi vay tốt, ngược lại những ngân hàng nào có nợ xấu lớn, CASA nhỏ sẽ có nguy cơ tăng lãi suất cho vay, cũng sẽ làm giảm sức cạnh tranh của chính mình.

Giá hồ tiêu giảm mạnh

Giá hồ tiêu tại thị trường nội địa đang trải qua một đợt giảm giá mạnh, hiện chỉ còn dao động trong khoảng 136.000-140.000 đồng/kg. Đây là một mức giảm đáng kể so với đỉnh điểm hơn 200.000 đồng/kg vào đầu tháng 6/2024. Đáng chú ý, sự sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh Trung Quốc, một trong những thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam, đã giảm mạnh lượng mua so với năm trước.

Theo thông tin từ các nhà vườn và doanh nghiệp, giá hồ tiêu tại nhiều vùng trồng trọng điểm như Tây Nguyên và Đông Nam bộ tiếp tục giảm từ 1.000 - 4.000 đồng/kg so với những ngày trước đó. Tại Tây Nguyên, giá tiêu tại Đắk Lắk đã giảm xuống còn 139.000 đồng/kg, trong khi tại Gia Lai và Đắk Nông, giá dao động từ 138.000 - 140.000 đồng/kg. Ở khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, và Bình Phước giảm còn 136.000 - 138.000 đồng/kg.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 76,500 78,500
AVPL/SJC HCM 76,500 78,500
AVPL/SJC ĐN 76,500 78,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 76,450
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 76,350
AVPL/SJC Cần Thơ 76,500 78,500
Cập nhật: 10/08/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.200 77.480
TPHCM - SJC 76.500 78.500
Hà Nội - PNJ 76.200 77.480
Hà Nội - SJC 76.500 78.500
Đà Nẵng - PNJ 76.200 77.480
Đà Nẵng - SJC 76.500 78.500
Miền Tây - PNJ 76.200 77.480
Miền Tây - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.200 77.480
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.200
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.100 76.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.020 76.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.230 76.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.430 57.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.040 52.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.740 50.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.660 47.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.740 45.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.740 32.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.590 28.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.130 25.530
Cập nhật: 10/08/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,705
Trang sức 99.9 7,505 7,695
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 7,745
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 7,745
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 7,745
Miếng SJC Thái Bình 7,650 7,850
Miếng SJC Nghệ An 7,650 7,850
Miếng SJC Hà Nội 7,650 7,850
Cập nhật: 10/08/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 76,500 78,500
SJC 5c 76,500 78,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 76,500 78,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,150 77,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,150 77,600
Nữ Trang 99.99% 76,050 77,050
Nữ Trang 99% 74,287 76,287
Nữ Trang 68% 50,049 52,549
Nữ Trang 41.7% 29,783 32,283
Cập nhật: 10/08/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.11 16,274.86 16,797.29
CAD 17,812.76 17,992.69 18,570.26
CHF 28,263.74 28,549.23 29,465.67
CNY 3,426.97 3,461.59 3,573.24
DKK - 3,606.16 3,744.32
EUR 26,711.68 26,981.49 28,176.84
GBP 31,216.61 31,531.93 32,544.12
HKD 3,137.52 3,169.21 3,270.94
INR - 298.19 310.12
JPY 165.29 166.96 174.94
KRW 15.92 17.69 19.29
KWD - 81,770.47 85,041.12
MYR - 5,611.68 5,734.18
NOK - 2,269.46 2,365.86
RUB - 271.43 300.48
SAR - 6,669.14 6,935.89
SEK - 2,335.33 2,434.53
SGD 18,488.60 18,675.35 19,274.84
THB 628.84 698.71 725.48
USD 24,900.00 24,930.00 25,270.00
Cập nhật: 10/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,970.00 24,980.00 25,300.00
EUR 26,918.00 27,026.00 28,142.00
GBP 31,394.00 31,583.00 32,557.00
HKD 3,159.00 3,172.00 3,276.00
CHF 28,471.00 28,585.00 29,458.00
JPY 166.52 167.19 174.96
AUD 16,272.00 16,337.00 16,836.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,269.00
THB 695.00 698.00 727.00
CAD 17,973.00 18,045.00 18,579.00
NZD 14,906.00 15,406.00
KRW 17.60 19.24
Cập nhật: 10/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24940 24940 25280
AUD 16361 16411 16923
CAD 18095 18145 18596
CHF 28744 28794 29348
CNY 0 3466.9 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27188 27238 27941
GBP 31807 31857 32509
HKD 0 3230 0
JPY 168.75 169.25 173.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.963 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14929 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18781 18831 19382
THB 0 671.1 0
TWD 0 765 0
XAU 7650000 7650000 7850000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 10/08/2024 00:02