Tin tức kinh tế ngày 9/8: Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ

21:06 | 09/08/2024

289 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ; Xuất khẩu sang thị trường Anh tăng trưởng mạnh; Kim ngạch xuất khẩu dệt may cao nhất trong 2 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.
Tin tức kinh tế ngày 9/8: Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ
Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2422,85 USD/ounce, tăng 33,95 USD so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/8.

Xuất khẩu sang thị trường Anh tăng trưởng mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Vương quốc Anh đạt hơn 3,9 tỷ USD, tăng 21,7% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó, Việt Nam thặng dư thương mại hơn 3,2 tỷ USD, tăng 28,5% so cùng kỳ 2023...

Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2024 là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt hơn 638,4 triệu USD, chiếm 17,8% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, đạt 606,9 triệu USD, tăng 44,7%, chiếm 16,9% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là giày dép các loại đạt 479,8 triệu USD, tăng 27,7%, chiếm 13,4% tỷ trọng.

Kim ngạch xuất khẩu dệt may cao nhất trong 2 năm

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 4,29 tỷ USD trong tháng 7/2024, là cao nhất từ tháng 8/2022, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 16,1% so với tháng trước.

Lũy kế 7 tháng năm 2024, xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 23,9 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ, tương ứng với mức tăng 1,33 tỷ USD, trong đó: Hàng xơ sợi dệt đạt 2,53 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ; hàng dệt may đạt 20,2 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ; vải mảnh, vải kỹ thuật khác đạt 458 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 878 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ.

Lãi suất huy động dự báo tiếp tục tăng nhẹ

Trong khi kênh đầu tư chứng khoán liên tục biến động do tác động của nền kinh tế toàn cầu, kênh tiền ảo cũng “cắm đầu” lao dốc; thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp... chưa thực sự khởi sắc thì tiền gửi ngân hàng lại là điểm sáng tích cực từ đầu năm đến nay. Có thể thấy, liên tục tăng trong 4 tháng qua, dòng tiền này đang chảy trở lại vào hệ thống ngân hàng.

Nhiều chuyên gia dự báo, lãi suất cho vay có thể nhích nhẹ, song trong bối cảnh tín dụng tăng chậm, đa phần ngân hàng sẽ giữ mặt bằng lãi suất hiện tại để cạnh tranh. Những ngân hàng có CASA (tiền gửi không kỳ hạn) tốt, chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tốt sẽ giữ được nền lãi vay tốt, ngược lại những ngân hàng nào có nợ xấu lớn, CASA nhỏ sẽ có nguy cơ tăng lãi suất cho vay, cũng sẽ làm giảm sức cạnh tranh của chính mình.

Giá hồ tiêu giảm mạnh

Giá hồ tiêu tại thị trường nội địa đang trải qua một đợt giảm giá mạnh, hiện chỉ còn dao động trong khoảng 136.000-140.000 đồng/kg. Đây là một mức giảm đáng kể so với đỉnh điểm hơn 200.000 đồng/kg vào đầu tháng 6/2024. Đáng chú ý, sự sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh Trung Quốc, một trong những thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam, đã giảm mạnh lượng mua so với năm trước.

Theo thông tin từ các nhà vườn và doanh nghiệp, giá hồ tiêu tại nhiều vùng trồng trọng điểm như Tây Nguyên và Đông Nam bộ tiếp tục giảm từ 1.000 - 4.000 đồng/kg so với những ngày trước đó. Tại Tây Nguyên, giá tiêu tại Đắk Lắk đã giảm xuống còn 139.000 đồng/kg, trong khi tại Gia Lai và Đắk Nông, giá dao động từ 138.000 - 140.000 đồng/kg. Ở khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, và Bình Phước giảm còn 136.000 - 138.000 đồng/kg.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 05:00