Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán

21:27 | 09/03/2023

2,806 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán; Hơn 500 doanh nghiệp đạt chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao; Chính phủ yêu cầu nghiên cứu giảm lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán
Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước nhích tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay gần như không đổi so với rạng sáng ngày trước đó với giá vàng giao ngay tăng 0,5 USD lên mức 1.813,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 65,85 - 66,55 triệu đồng/lượng, quay đầu tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,80 - 66,55 triệu đồng/lượng, quay đầu tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 65,96 - 66,60 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.

Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán

Theo thông báo của Bộ Tài chính ngày 9/3, trong tháng 2/2023 công tác thực hiện thu ngân sách nhà nước ước đạt 124,6 nghìn tỷ đồng, lũy kế thu 2 tháng đầu năm ước đạt 362,3 nghìn tỷ đồng, bằng 22,4% dự toán.

Trong đó: Thu nội địa ước đạt 100,4 nghìn tỷ đồng, bằng 23,6% dự toán, tăng 17% so cùng kỳ năm 2022; thu từ dầu thô ước đạt 5,3 nghìn tỷ đồng, bằng 25,7% dự toán, tăng 13,2% so cùng kỳ năm 2022; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: đạt 18,9 nghìn tỷ đồng, bằng 15% dự toán, bằng 13,2% dự toán, giảm 20,5% so cùng kỳ năm 2022.

Về chi ngân sách nhà nước (NSNN), tổng chi cân đối NSNN tháng 2 ước đạt 112,7 nghìn tỷ đồng. Lũy kế chi 2 tháng ước đạt gần 242 nghìn tỷ đồng, bằng 11,7% dự toán, tăng 6% so cùng kỳ năm 2022.

Chính phủ yêu cầu nghiên cứu giảm lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước

Tại Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 2, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các cơ quan liên quan nghiên cứu chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, ưu đãi lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, báo cáo Thủ tướng trước ngày 20/3.

Yêu cầu này được đưa ra trong bối cảnh thị trường ô tô trong nước ảm đạm, khiến tình hình tồn kho tại đại lý và nhà máy sản xuất ở mức đáng báo động. Đồng thời, ảnh hưởng đến dòng tiền doanh nghiệp.

Hơn 500 doanh nghiệp đạt chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao

Ngày 9/3, tại TP HCM, Hội doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao (HVNCLC) tổ chức buổi Họp báo Công bố doanh nghiệp đạt chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao 2023.

Theo đó, 519 doanh nghiệp đạt chứng nhận HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn, trong đó có 32 doanh nghiệp đạt danh hiệu này suốt 27 năm liên tiếp và 41 doanh nghiệp lần đầu được bình chọn.

2 tháng đầu năm, Hà Nội thu hút 36,7 triệu USD vốn FDI

Theo báo cáo của UBND thành phố Hà Nội, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện 2 tháng đầu năm 108.761 tỷ đồng, đạt 30,8% dự toán, trong đó: thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 3.507 tỷ đồng, đạt 13,0% dự toán; thu từ dầu thô 405 tỷ đồng, đạt 19,3% dự toán; Thu nội địa 104.844 tỷ đồng, đạt 32,4% dự toán.

Trong tháng 2, thành phố thu hút 14,37 triệu USD vốn FDI. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, thu hút 36,7 triệu USD, trong đó: 39 dự án mới với tổng vốn đầu tư 10,9 triệu USD; 12 lượt tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng thêm 16,5 triệu USD và 41 lượt góp vốn với số vốn góp 9,3 triệu USD.

Giá ôtô ở Việt Nam cao hơn Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản

Theo Bộ Công Thương, tính đến hết năm 2022, tổng công suất lắp ráp của các nhà máy ô tô tại Việt Nam theo thiết kế khoảng 755.000 xe/năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 65%.

Đáng chú ý, giá bán xe vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực. Mức giá xe tại Việt Nam cao hơn gần 2 lần so với các nước trong khu vực (Thái Lan và Indonesia), và con số này còn lớn hơn nếu so với các nước có ngành công nghiệp ô tô đã phát triển ổn định như Hoa Kỳ và Nhật Bản.

Bộ Công Thương cho rằng nguyên nhân lớn nhất khiến giá xe tại Việt Nam ở mức cao là do thuế và phí cao, đồng thời sản lượng tích lũy trong nước thấp (các doanh nghiệp đang sản xuất dưới rất xa so với công suất thiết kế).

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến; Khởi công tổ hợp chăn nuôi chế biến thịt bò 3.000 tỷ đồng; Đang xúc tiến lập Trung tâm giao dịch thủy sản Việt Nam tại Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:45