Tin tức kinh tế ngày 9/10: Lãi suất trái phiếu bất động sản chạm mốc 12%

20:47 | 09/10/2024

888 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VN-Index tăng vọt hơn 9 điểm; Lãi suất trái phiếu bất động sản chạm mốc 12%; Việt Nam tăng nhập khẩu dược phẩm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Lãi suất trái phiếu bất động sản chạm mốc 12%
Lãi suất trái phiếu bất động sản chạm mốc 12% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2616,48 USD/ounce, giảm 18,62 USD so với cùng thời điểm ngày 8/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/10.

VN-Index tăng vọt hơn 9 điểm

Ngày 9/10, VN-Index mở đầu phiên chiều dần lạc quan hơn khi lực mua tăng mạnh trở lại giúp cho chỉ số bật tăng và đóng cửa trong sắc xanh tích cực.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 9,87 điểm (0,78%), lên mức 1.281,85 điểm; HNX-Index tăng 0,25 điểm (0,11%), lên mức 231,77 điểm. Thanh khoản thị trường tăng so với phiên giao dịch trước đó, với khối lượng giao dịch khớp lệnh của VN-Index đạt hơn 643 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị đạt hơn 16.000 tỷ đồng.

Đồng USD có chuỗi tăng giá dài nhất trong hơn hai năm qua

Thị trường tiền tệ đang chứng kiến chuỗi tăng giá dài nhất của đồng USD trong hơn hai năm qua.

Sức phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ buộc các nhà giao dịch phải cân nhắc lại dự đoán về khả năng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ tiếp tục giảm mạnh lãi suất.

Chỉ số đồng USD của Bloomberg tăng ngày thứ tám liên tiếp, thiết lập chuỗi tăng dài nhất kể từ tháng 4/2022.

Lãi suất trái phiếu bất động sản chạm mốc 12%

Theo Báo cáo của Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA), trong tháng 9/2024 có 24 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ trị giá 22.333 tỷ đồng và 1 đợt phát hành ra công chúng trị giá 1.467 tỷ đồng (của Ngân hàng TMCP Bản Việt - BVBank).

Trong tổng số trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, ngân hàng là nhà phát hành áp đảo với 19/24 lô, trị giá 15.683 tỷ đồng, chiếm tới hơn 70% tổng giá trị phát hành.

Đáng chú ý, trong khi lãi suất trái phiếu ngân hàng chỉ dao động từ 5,2 - 6%/năm, thì một số doanh nghiệp bất động sản huy động vốn bằng các đợt phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn nhiều, lên đến 12%/năm.

Việt Nam tăng nhập khẩu dược phẩm

Theo Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương), kim ngạch nhập khẩu dược phẩm tháng 8-2024 đạt 349,63 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 7-2024 nhưng tăng 18,7% so với tháng 8-2023.

Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2024 nhập khẩu dược phẩm đạt gần 2,75 tỷ USD, tăng 25,2% so với 8 tháng đầu năm 2023.

Các thị trường lớn cung cấp dược phẩm cho Việt Nam trong 8 tháng năm nay là: Pháp, Mỹ, Đức, Ấn Độ; trong đó nhập khẩu nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Pháp, đạt 365,21 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước;

Chính phủ đặt mục tiêu 2025 tăng trưởng từ 7-7,5%

Tại Phiên họp thứ 38 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sáng 9/10, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, trong năm 2025 cho biết, tăng trưởng kinh tế dự báo tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực; nhiều dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia đưa vào khai thác; tình hình chính trị - xã hội, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; vị thế, uy tín của Việt Nam tiếp tục được nâng lên.

Vì vậy, Chính phủ đề ra 15 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó tăng trưởng GDP khoảng 6,5 - 7% và và phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn (7 - 7,5%) để đến hết năm 2025 xếp hạng 31-33 thế giới về quy mô GDP; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.900 USD; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 24,1%; Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%; Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 5,3-5,5%...

P.V(t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:45