Tin tức kinh tế ngày 9/10: Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh

20:54 | 09/10/2023

6,435 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bối cảnh kinh doanh của Việt Nam đang tươi sáng hơn; Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh; Indonesia cần nhập khẩu thêm 1,5 triệu tấn gạo trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh
Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.849,11 USD/ounce, tăng 16,52 USD so với cùng thời điểm ngày 8/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,50-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/10.

Indonesia cần nhập khẩu thêm 1,5 triệu tấn gạo trong năm 2023

Thương vụ Việt Nam tại Indonesia (Bộ Công Thương) cho biết ngày 8/10, Tổng thống Indonesia Joko Widodo tuyên bố lượng gạo thu hoạch trong 6 tháng cuối năm 2023 không đủ để đáp ứng nhu cầu gạo trong nước. Do đó, Chính phủ nước này cần thêm 1,5 triệu tấn gạo dự trữ tới cuối năm 2023.

Indonesia phải tăng nhập khẩu gạo do sản xuất nông nghiệp nước này bị ảnh hưởng mạnh của hiện tượng El Nino, cũng như Chính phủ cần thêm gạo để bình ổn giá gạo thị trường.

Gần 14% tổ chức tín dụng lo lợi nhuận tăng trưởng âm

Vụ Dự báo, Thống kê Ngân hàng Nhà nước vừa công bố kết quả của cuộc Điều tra Xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quý 4 năm 2023.

Kết quả cho thấy các tổ chức tín dụng đánh giá tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong quý 3/2023 chưa có sự cải thiện như kỳ vọng tại kỳ điều tra trước. Do đó, họ đã điều chỉnh thu hẹp kỳ vọng về tình hình kinh doanh và lợi nhuận trong thời gian tới với 66,7%-72,1% trong quý 4 và cả năm 2023 (thấp hơn tỷ lệ 70,3-74,8% của kỳ trước).

Dù vậy vẫn có tới 82,6% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận trước thuế dự kiến tăng trưởng dương so với năm 2022, tuy nhiên có 13,8% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm trong năm 2023 và 3,7% ước tính lợi nhuận không thay đổi.

Ấn Độ điều tra chống bán phá giá với ống thép không gỉ từ Việt Nam

Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương) vừa nhận được thông tin về việc Tổng vụ Phòng vệ Thương mại Ấn Độ (DGTR) thông báo khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với ống thép hàn không gỉ có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Thái Lan và Việt Nam.

Hàng hóa bị điều tra là ống thép hàn không gỉ thuộc các mã HS: 7306 40 00, 7306 61 00; 7306 69 00, 7304 11 10, 7304 11 90, 7304 41 00, 7304 51 10, 7304 90 00, 7305 11 29, 7305 90 99, 7306 11 00, 7306 21 00, 7306 29 19, 7306 30 90, 7306 50 00, 7306 90 11, 7306 90 19, 7 306 90 90. Mã HS không giới hạn phạm vi sản phẩm bị rà soát.

Bối cảnh kinh doanh của Việt Nam đang tươi sáng hơn

Chỉ số niềm tin kinh doanh (BCI) được thực hiện hàng quý của Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) cho thấy xu hướng tăng trở lại trong quý. Mặc dù con số vẫn ở mức dưới 50 điểm trong 4 quý liên tiếp nhưng mức tăng nhỏ này đã cho thấy một dấu hiệu tích cực trong nền kinh tế sau một năm đầy biến động, bối cảnh kinh doanh của Việt Nam đang tươi sáng hơn.

Báo cáo BCI lần này cũng chỉ ra, 63% doanh nghiệp được khảo sát đã xếp Việt Nam vào top 10 điểm đến đầu tư nước ngoài (FDI) hàng đầu. Đáng chú ý hơn nữa, 31% doanh nghiệp xếp Việt Nam vào top 3, trong đó 16% ca ngợi Việt Nam là điểm đến đầu tư hàng đầu. Hơn một nửa số người được khảo sát dự đoán sẽ tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam khi năm 2023 gần kết thúc.

Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh

Ngày 9/10, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thông báo đấu thầu tín phiếu kỳ hạn 28 ngày. Theo đó, có 10 thành viên tham gia đấu thầu, 4 thành viên trúng thầu. Khối lượng tín phiếu phát hành gần 5.000 tỉ đồng, lãi suất 1%/năm.

Trong khi đó, tuần trước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hút ròng 46,9 nghìn tỉ đồng, kỳ hạn 28 ngày. Lãi suất trúng thầu là 1,3%; riêng phiên 6.10 giảm nhẹ còn 1,28%.

Đối chiếu có thể thấy, lãi suất tín phiếu trong phiên 9/10 giảm mạnh so với tuần trước.

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa

Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa; Nâng nguồn dự trữ xăng, dầu lên 80 ngày; Indonesia mở thầu 500.000 tấn gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00