Tin tức kinh tế ngày 8/10: Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa

20:45 | 08/10/2023

7,311 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa; Nâng nguồn dự trữ xăng, dầu lên 80 ngày; Indonesia mở thầu 500.000 tấn gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa
Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa

Giá vàng trong nước tiếp đà tăng

Theo dữ liệu từ Kitco, tính đến sáng 8/10 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang giao dịch ở mức 1.833,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,50-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở chiều mua và tăng 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/10.

Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngày 7/10 đã phát đi thông điệp về khả năng có thể sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, vì lạm phát hiện vẫn ở mức cao.

Theo người đứng đầu cơ quan này, dù lạm phát đã được hạ nhiệt đáng kể trong thời gian qua nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu mong muốn.

"Tôi cho rằng việc Fed tiếp tục tăng lãi suất và giữ ở mức hạn chế trong một thời gian là phù hợp để đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2% một cách kịp thời", bà Bowman, Thống đốc Fed khẳng định.

84 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài

Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 9 tháng năm 2023 có 84 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 244,8 triệu USD, giảm 29,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, cơ quan này cũng cho hay, có 18 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 172 triệu USD, gấp 3,4 lần.

Như vậy, tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 416,8 triệu USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 150,6 triệu USD; thông tin và truyền thông đạt 114,3 triệu USD; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 84,4 triệu USD.

Nâng nguồn dự trữ xăng, dầu lên 80 ngày

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050. Theo quy hoạch này thì mức dự trữ xăng, dầu quốc gia sẽ được nâng lên khoảng 80 ngày nhập ròng.

Theo quy định hiện nay, cơ cấu dự trữ xăng dầu của Việt Nam đến từ 3 nguồn là: Dự trữ thương mại tại các doanh nghiệp kinh doanh đầu mối, các thương nhân phân phối; dự trữ sản xuất tại hai nhà máy lọc dầu và dự trữ quốc gia. Tuy nhiên, mức dự trữ quốc gia đối với sản phẩm xăng dầu hiện chỉ đạt khoảng 7 ngày nhập ròng. Do vậy, để đảm bảo đến năm 2030 sẽ nâng mức dự trữ lên gấp 10 lần so với hiện nay, thì việc đầu tiên cần làm là đầu tư hạ tầng, nâng sức chứa.

Indonesia mở thầu 500.000 tấn gạo

Ngày 6/10, Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) ra thông báo mời thầu nhập khẩu 500.000 tấn gạo loại 5% tấm (trong đó 200.000 tấn từ Pakistan và 300.000 tấn đến từ các nguồn cung Thái Lan, Việt Nam và Myanmar).

Hạn chót để các doanh nghiệp nộp hồ sơ dự thầu là ngày 9/10, kết quả dự kiến được công bố vào ngày 10 hoặc 11/10. Đơn vị trúng thầu sẽ giao hàng đến Indonesia trước ngày 25/12/2023.

Việc Indonesia mở thầu gạo trong thời điểm này được cho rằng sẽ “hâm nóng” thị trường gạo thế giới cũng như Việt Nam trong những tháng cuối năm bởi từ đầu tháng 10 tới nay thị trường gạo khá trầm lắng.

Đức tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat), 7 tháng đầu năm 2023, Đức nhập khẩu cà phê từ Việt Nam đạt 156,3 nghìn tấn, trị giá 332,55 triệu EUR (tương đương 351,18 triệu USD), tăng 10,1% về lượng và tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Đức từ thế giới tăng từ 19,24% trong 7 tháng đầu năm 2022 lên 23,35% trong 7 tháng đầu năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 7/10: Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 7/10: Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục

Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục; Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vay vốn với lãi suất 1,2%/năm; USD chợ đen leo lên mức cao nhất từ đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 22:00