Tin tức kinh tế ngày 8/9: Lãi suất huy động diễn biến trái chiều

20:59 | 08/09/2024

507 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động diễn biến trái chiều; Gần 240.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong 8 tháng đầu năm; Dự báo GDP quý III có thể đạt 6,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/9.
Tin tức kinh tế ngày 8/9: Lãi suất huy động diễn biến trái chiều
Lãi suất huy động diễn biến trái chiều (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (2/9/-8/9) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng trở lại. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Tăng trưởng tín dụng đạt 7,75%

Tại cuộc họp Chính phủ sáng 7/9, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước dư nợ tín dụng tăng 7,75%. Như vậy, mục tiêu cả năm đặt ra là khoảng 15% có điều chỉnh theo các yêu cầu thực tế tới thời điểm cuối năm, và đến thời điểm này đạt được 7,75%.

Theo ông Tú, những tháng đầu năm, tín dụng tăng trưởng âm, có thời điểm âm tới 2% trong 3 tháng đầu năm. Từ tháng 4 trở đi, tăng trưởng tín dụng khá tích cực. Tăng trưởng trong tháng 7, tháng 8 tích cực hơn. Thời điểm này của năm 2023 mới đạt 5,33% và cuối năm vẫn đạt được con số mục tiêu đặt ra là 13,71%.

“Năm nay, với tốc độ cũng như xu hướng chung của nền kinh tế và đặc biệt là so với trước kia, tình hình khởi sắc rất nhiều, tốc độ tăng trưởng trên tất cả các mục được đánh giá là rất tích cực, chúng tôi tin rằng chúng ta có khả năng đạt được 15%”, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh.

Gần 240.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong 8 tháng đầu năm

Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) vừa công bố báo cáo thị trường trái phiếu tháng 8/2024. Theo báo cáo, tính đến ngày 30/8/2024, đã có 43 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với tổng giá trị 37.995 tỷ đồng và 2 đợt phát hành ra công chúng với giá trị 11.000 tỷ đồng trong tháng 8/2024.

Báo cáo từ VBMA tổng hợp cũng cho thấy, hầu hết tổ chức phát hành trong tháng 8 là các ngân hàng như HDBank, OCB, TPBank, VPBank, BIDV, Vietinbank, Agribank… Từ đầu năm đến nay, cũng đã có nhiều đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ dành riêng cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với mức lãi suất dao động từ 5,5% đến 6,5% một năm.

Dự báo GDP quý III có thể đạt 6,7%

Trên cơ sở kết quả 8 tháng, Tổng cục thống kê dự báo GDP quý III đạt kịch bản đề ra tại Nghị quyết 01 của Chính phủ (6,2-6,7%) và theo đó tăng trưởng năm 2024 có khả năng đạt được kịch bản phấn đấu của Chính phủ đề ra (6,5-7%).

Tuy nhiên Tổng cục Thống kê nhấn mạnh, để đạt mục tiêu 6,5 - 7%, nền kinh tế cần được hỗ trợ hơn nữa từ các động lực chính đó là cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và đầu tư đặc biệt là động lực đầu tư công. Do đó cần tập trung vào các giải pháp thúc đẩy “cỗ xe tam mã” gồm tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.

Lãi suất huy động diễn biến trái chiều

Những ngày đầu tháng 9, một số ngân hàng đã giảm lãi suất đối với các kỳ hạn dài 24, 36 tháng. Chẳng hạn, tại Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), lãi suất huy động kỳ hạn 7 - 8 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 5,1%/năm, kỳ hạn 9 - 11 tháng giảm 0,3%/năm xuống còn 5,2%/năm, kỳ hạn 12 tháng giảm 0,4% xuống còn 5,6%/năm.

Ở chiều ngược lại, nhằm khuyến khích người dân gửi tiền trong bối cảnh tín dụng tăng trở lại, một số ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động ở các kỳ ngắn hạn. Ví dụ, sau hơn 2 tháng không thay đổi biểu lãi suất, từ ngày 6/9, Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đại Dương (OceanBank) đã tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn từ 1-15 tháng. OceanBank cũng điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm, lên 5,1%/năm đối với lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 9 - 11 tháng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 149,400
Hà Nội - PNJ 146,400 149,400
Đà Nẵng - PNJ 146,400 149,400
Miền Tây - PNJ 146,400 149,400
Tây Nguyên - PNJ 146,400 149,400
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 149,400
Cập nhật: 24/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 14,950
Miếng SJC Nghệ An 14,750 14,950
Miếng SJC Thái Bình 14,750 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 14,950
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,940
Trang sức 99.99 14,450 14,950
Cập nhật: 24/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 14,952
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 14,953
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 1,487
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 1,477
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 146,238
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 110,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 100,596
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 90,256
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 86,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 61,747
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cập nhật: 24/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 24/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 24/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 24/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 24/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 03:00