Tin tức kinh tế ngày 8/9: Lãi suất huy động diễn biến trái chiều

20:59 | 08/09/2024

506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động diễn biến trái chiều; Gần 240.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong 8 tháng đầu năm; Dự báo GDP quý III có thể đạt 6,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/9.
Tin tức kinh tế ngày 8/9: Lãi suất huy động diễn biến trái chiều
Lãi suất huy động diễn biến trái chiều (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (2/9/-8/9) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng trở lại. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Tăng trưởng tín dụng đạt 7,75%

Tại cuộc họp Chính phủ sáng 7/9, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước dư nợ tín dụng tăng 7,75%. Như vậy, mục tiêu cả năm đặt ra là khoảng 15% có điều chỉnh theo các yêu cầu thực tế tới thời điểm cuối năm, và đến thời điểm này đạt được 7,75%.

Theo ông Tú, những tháng đầu năm, tín dụng tăng trưởng âm, có thời điểm âm tới 2% trong 3 tháng đầu năm. Từ tháng 4 trở đi, tăng trưởng tín dụng khá tích cực. Tăng trưởng trong tháng 7, tháng 8 tích cực hơn. Thời điểm này của năm 2023 mới đạt 5,33% và cuối năm vẫn đạt được con số mục tiêu đặt ra là 13,71%.

“Năm nay, với tốc độ cũng như xu hướng chung của nền kinh tế và đặc biệt là so với trước kia, tình hình khởi sắc rất nhiều, tốc độ tăng trưởng trên tất cả các mục được đánh giá là rất tích cực, chúng tôi tin rằng chúng ta có khả năng đạt được 15%”, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh.

Gần 240.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong 8 tháng đầu năm

Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) vừa công bố báo cáo thị trường trái phiếu tháng 8/2024. Theo báo cáo, tính đến ngày 30/8/2024, đã có 43 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với tổng giá trị 37.995 tỷ đồng và 2 đợt phát hành ra công chúng với giá trị 11.000 tỷ đồng trong tháng 8/2024.

Báo cáo từ VBMA tổng hợp cũng cho thấy, hầu hết tổ chức phát hành trong tháng 8 là các ngân hàng như HDBank, OCB, TPBank, VPBank, BIDV, Vietinbank, Agribank… Từ đầu năm đến nay, cũng đã có nhiều đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ dành riêng cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với mức lãi suất dao động từ 5,5% đến 6,5% một năm.

Dự báo GDP quý III có thể đạt 6,7%

Trên cơ sở kết quả 8 tháng, Tổng cục thống kê dự báo GDP quý III đạt kịch bản đề ra tại Nghị quyết 01 của Chính phủ (6,2-6,7%) và theo đó tăng trưởng năm 2024 có khả năng đạt được kịch bản phấn đấu của Chính phủ đề ra (6,5-7%).

Tuy nhiên Tổng cục Thống kê nhấn mạnh, để đạt mục tiêu 6,5 - 7%, nền kinh tế cần được hỗ trợ hơn nữa từ các động lực chính đó là cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và đầu tư đặc biệt là động lực đầu tư công. Do đó cần tập trung vào các giải pháp thúc đẩy “cỗ xe tam mã” gồm tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.

Lãi suất huy động diễn biến trái chiều

Những ngày đầu tháng 9, một số ngân hàng đã giảm lãi suất đối với các kỳ hạn dài 24, 36 tháng. Chẳng hạn, tại Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), lãi suất huy động kỳ hạn 7 - 8 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 5,1%/năm, kỳ hạn 9 - 11 tháng giảm 0,3%/năm xuống còn 5,2%/năm, kỳ hạn 12 tháng giảm 0,4% xuống còn 5,6%/năm.

Ở chiều ngược lại, nhằm khuyến khích người dân gửi tiền trong bối cảnh tín dụng tăng trở lại, một số ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động ở các kỳ ngắn hạn. Ví dụ, sau hơn 2 tháng không thay đổi biểu lãi suất, từ ngày 6/9, Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đại Dương (OceanBank) đã tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn từ 1-15 tháng. OceanBank cũng điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm, lên 5,1%/năm đối với lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 9 - 11 tháng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 01:01