Tin tức kinh tế ngày 8/2: Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế

21:45 | 08/02/2023

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế; Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam; Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ kém khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/2.
Tin tức kinh tế ngày 8/2: Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế
Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng nhẹ, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 5,1 USD lên mức 1.872,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa sáng nay 8/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Dự báo hàng không Việt Nam sẽ hồi phục hoàn toàn vào cuối năm 2023

Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) vừa có dự báo về thị trường hàng không toàn cầu. Theo đó, sản lượng luân chuyển hành khách quốc tế năm 2023 dự kiến bằng 80% so năm 2019 và nội địa đạt khoảng 95% so năm 2019.

Theo dự báo, thị trường hàng không Việt Nam sẽ hoàn toàn hồi phục vào cuối năm 2023. Tổng thị trường vận tải hàng không Việt Nam năm 2023 sẽ đạt xấp xỉ 80 triệu khách và 1,44 triệu tấn hàng hóa, tăng tương ứng 45,4% về hành khách và 15% về hàng hóa so với năm 2022. So với cùng thời điểm trước dịch COVID-19 (năm 2019), tăng xấp xỉ 1% về hành khách và 14,8% về hàng hóa.

Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế

Phát biểu tại Hội nghị về công tác tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản diễn ra tại Hà Nội sáng 8/2, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết, lĩnh vực bất động sản là một trong những ngành có đóng góp lớn cho nền kinh tế. Thị trường bất động sản có sự liên thông với các ngành kinh tế khác.

Tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản vào cuối năm 2022 chiếm khoảng 21,2% tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế. Năm 2022, tín dụng bất động sản tăng nhanh hơn mức tăng chung của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng lĩnh vực này ở mức cao và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành kinh tế.

Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết trong buổi làm việc giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) mới đây, ông Nakajima Takeo, Trưởng đại diện JETRO tại Hà Nội, cho hay nhiều doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

Về định hướng phát triển kinh doanh từ 1-2 năm tới, tại Việt Nam, 60% doanh nghiệp Nhật Bản sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh (tăng 4,7 điểm so với năm trước), đứng đầu trong khu vực ASEAN và chỉ sau Ấn Độ (72,5%) và Bangledesh (71,6%).

Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp sẽ “thu hẹp” hoặc rút khỏi, chuyển sang quốc gia, vùng lãnh thổ khác chỉ 1,1%.

Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ kém khả quan

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), mặc dù kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt kỳ vọng trong quý cuối cùng của năm 2022, nhưng nhu cầu tiêu dùng trong nhóm người tiêu dùng Mỹ vẫn thấp, nó cũng cho thấy suy thoái kinh tế hiện vẫn đang là rủi ro lớn trong năm nay. Và điều này đang ảnh hưởng tới xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ.

Cụ thể, sau khi tăng trưởng liên tục trong 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ đã sụt giảm liên tục trong quý cuối năm. Giá trị xuất khẩu trong quý IV giảm tới 27%, chỉ đạt gần 82 triệu USD.

Tính lũy kế cả năm 2022, giá trị xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ đạt gần 487 triệu USD, tăng 44% so với năm 2021. Với con số này, Mỹ đang là thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam, với tỉ trọng chiếm tới gần 44%.

Giá sầu riêng sụt giảm bất thường

Theo các doanh nghiệp thu mua trái sầu riêng, giá trái sầu riêng tuần trước cao ở mức kỉ lục và do vào mùa nghịch, sản lượng trái cho thu hoạch giảm; trong khi đó sau tết cổ truyền, nhu cầu đưa đi xuất khẩu sang thị trường Trung quốc hút hàng. Do thiếu hụt chuyến hàng xuất khẩu nên phải mua giá rất cao, đây là hiện tượng tăng giá đột biến.

Hiện nay, vào cuối vụ nghịch nên sản lượng trái sầu riêng tiếp tục giảm và khan hiếm, không đủ số lượng cung cấp cho đối tác ngoài nước nên nhiều doanh nghiệp tạm ngưng đóng hàng xuất khẩu dẫn đến sụt giá. Giá sụt giảm bất thường này làm cho nhiều chủ vườn cây sầu riêng chuẩn bị thu hoạch mất nguồn thu lớn.

Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

Lãi suất liên ngân hàng tăng lên 13%/năm; VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu; Mở lại 5 đường bay tới Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,429 27,449 28,399
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,100 31,110 32,280
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,848 14,858 15,438
SEK - 2,276 2,411
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 23:00