Tin tức kinh tế ngày 8/2: Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế

21:45 | 08/02/2023

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế; Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam; Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ kém khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/2.
Tin tức kinh tế ngày 8/2: Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế
Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng nhẹ, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 5,1 USD lên mức 1.872,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa sáng nay 8/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Dự báo hàng không Việt Nam sẽ hồi phục hoàn toàn vào cuối năm 2023

Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) vừa có dự báo về thị trường hàng không toàn cầu. Theo đó, sản lượng luân chuyển hành khách quốc tế năm 2023 dự kiến bằng 80% so năm 2019 và nội địa đạt khoảng 95% so năm 2019.

Theo dự báo, thị trường hàng không Việt Nam sẽ hoàn toàn hồi phục vào cuối năm 2023. Tổng thị trường vận tải hàng không Việt Nam năm 2023 sẽ đạt xấp xỉ 80 triệu khách và 1,44 triệu tấn hàng hóa, tăng tương ứng 45,4% về hành khách và 15% về hàng hóa so với năm 2022. So với cùng thời điểm trước dịch COVID-19 (năm 2019), tăng xấp xỉ 1% về hành khách và 14,8% về hàng hóa.

Tín dụng bất động sản tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế

Phát biểu tại Hội nghị về công tác tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản diễn ra tại Hà Nội sáng 8/2, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết, lĩnh vực bất động sản là một trong những ngành có đóng góp lớn cho nền kinh tế. Thị trường bất động sản có sự liên thông với các ngành kinh tế khác.

Tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản vào cuối năm 2022 chiếm khoảng 21,2% tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế. Năm 2022, tín dụng bất động sản tăng nhanh hơn mức tăng chung của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng lĩnh vực này ở mức cao và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành kinh tế.

Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết trong buổi làm việc giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) mới đây, ông Nakajima Takeo, Trưởng đại diện JETRO tại Hà Nội, cho hay nhiều doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

Về định hướng phát triển kinh doanh từ 1-2 năm tới, tại Việt Nam, 60% doanh nghiệp Nhật Bản sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh (tăng 4,7 điểm so với năm trước), đứng đầu trong khu vực ASEAN và chỉ sau Ấn Độ (72,5%) và Bangledesh (71,6%).

Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp sẽ “thu hẹp” hoặc rút khỏi, chuyển sang quốc gia, vùng lãnh thổ khác chỉ 1,1%.

Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ kém khả quan

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), mặc dù kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt kỳ vọng trong quý cuối cùng của năm 2022, nhưng nhu cầu tiêu dùng trong nhóm người tiêu dùng Mỹ vẫn thấp, nó cũng cho thấy suy thoái kinh tế hiện vẫn đang là rủi ro lớn trong năm nay. Và điều này đang ảnh hưởng tới xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ.

Cụ thể, sau khi tăng trưởng liên tục trong 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ đã sụt giảm liên tục trong quý cuối năm. Giá trị xuất khẩu trong quý IV giảm tới 27%, chỉ đạt gần 82 triệu USD.

Tính lũy kế cả năm 2022, giá trị xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ đạt gần 487 triệu USD, tăng 44% so với năm 2021. Với con số này, Mỹ đang là thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam, với tỉ trọng chiếm tới gần 44%.

Giá sầu riêng sụt giảm bất thường

Theo các doanh nghiệp thu mua trái sầu riêng, giá trái sầu riêng tuần trước cao ở mức kỉ lục và do vào mùa nghịch, sản lượng trái cho thu hoạch giảm; trong khi đó sau tết cổ truyền, nhu cầu đưa đi xuất khẩu sang thị trường Trung quốc hút hàng. Do thiếu hụt chuyến hàng xuất khẩu nên phải mua giá rất cao, đây là hiện tượng tăng giá đột biến.

Hiện nay, vào cuối vụ nghịch nên sản lượng trái sầu riêng tiếp tục giảm và khan hiếm, không đủ số lượng cung cấp cho đối tác ngoài nước nên nhiều doanh nghiệp tạm ngưng đóng hàng xuất khẩu dẫn đến sụt giá. Giá sụt giảm bất thường này làm cho nhiều chủ vườn cây sầu riêng chuẩn bị thu hoạch mất nguồn thu lớn.

Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

Lãi suất liên ngân hàng tăng lên 13%/năm; VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu; Mở lại 5 đường bay tới Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00