Tin tức kinh tế ngày 7/5: Đề xuất gia hạn 20.000 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất trong nước

00:21 | 08/05/2022

5,351 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất gia hạn 20.000 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất trong nước; Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường EU quý I tăng 92,9%; Nguy cơ thiếu hụt trứng gia cầm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/5.
Tin tức kinh tế ngày 7/5: Đề xuất gia hạn 20.000 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất trong nước
Đề xuất gia hạn 20.000 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất trong nước

Giá vàng trong nước, thế giới đồng loạt tăng

Mở cửa phiên giao dịch ngày 7/5, Công ty Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 69,6 - 70,4 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 69,7 - 70,4 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 180.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 230.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Giá nhẫn tròn trơn niêm yết ở mức 54,9 - 55,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng so với hôm qua.

Sáng 7/5 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.883 USD/ounce, tăng 19 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch trước đó.

Thị trường Mỹ chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam

Theo ước tính, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Mỹ trong tháng 4/2022 đạt 895 triệu USD, tăng 8,7% so với tháng 4/2021. Trong 4 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Mỹ ước đạt 3,3 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Chiếm 60,4% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm.

Đề xuất gia hạn 20.000 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất trong nước

Bộ Tài chính đã có tờ trình gửi Chính phủ về việc ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Nếu được Chính phủ chấp thuận, chính sách giảm thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước sẽ trải qua năm thứ ba liên tiếp được được áp dụng, tính từ năm 2020 đến nay.

Nếu phương án này được thông qua thì thời gian gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ là 10 tháng với 4 kỳ tính thuế. Cụ thể, kỳ nộp thuế tháng 6 sẽ được gia hạn 4 tháng, kỳ tháng 7 được gia hạn 3 tháng, kỳ tháng 8 được gia hạn 2 tháng, tháng 9 được gia hạn 1 tháng.

Với thời gian gia hạn nộp thuế là 10 tháng và số tiền được gia hạn bình quân khoảng trên 2.000 tỉ đồng một tháng thì số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được gia hạn khoảng trên 20.000 tỉ đồng.

Nông sản Việt chịu sự cạnh tranh khốc liệt khi tìm đường vào thị trường Brazil

Chia sẻ tại Phiên tư vấn xuất khẩu hàng hoá sang Brazil do Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) phối hợp tổ chức ngày 6/5, bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Phó Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Xuất khẩu cho biết, Brazil hiện là thị trường có thương mại lớn nhất với Việt Nam tại khu vực Nam Mỹ. Việt Nam cũng đang là đối tác lớn nhất của Brazil tại khu vực Đông Nam Á.

Nhìn chung, Brazil là thị trường tiêu thụ lớn khi có quy mô dân số hơn 200 triệu dân với kim ngạch nhập khẩu trung bình đạt hơn 230 tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên, lượng hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn khiêm tốn.

Ba tháng đầu năm 2022, thương mại song phương giữa Việt Nam - Brazil đạt gần 1,7 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 533 triệu USD, nhập khẩu từ Brazil đạt 1,17 tỷ USD.

Doanh nghiệp thành lập mới tăng kỷ lục

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 4/2022, cả nước có 15.000 doanh nghiệp được thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 164 nghìn tỷ đồng. Thị trường lao động cùng lúc đón thêm 104,8 nghìn nhân công. Nếu tính cả số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, số doanh nghiệp tham gia thị trường trong tháng 4 gấp hơn 2 lần so với doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Lĩnh vực dịch vụ; sản xuất phân phối, điện, nước, gas; bán buôn, bán lẻ; dịch vụ lưu trú và ăn uống… ghi nhận doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng mạnh.

Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường EU quý I tăng 92,9%

Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu hạt tiêu trong quý I/2022 đạt 53,8 nghìn tấn, trị giá 250,8 triệu USD, giảm 12,1% về lượng nhưng tăng 40,3% về trị giá so với quý I/2021, so với quý I/2020 giảm 33,1% về lượng nhưng tăng 42,5% về trị giá.

Đáng chú ý, quý I/2022 so với quý I/2021, tốc độ xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Âu tăng mạnh nhất (tăng 92,9%); châu Mỹ (tăng 63,5%); châu Phi (tăng 10,3%) và châu Á (tăng 6,4%). Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Á chiếm 33,99% tổng trị giá xuất khẩu trong quý I/2022, thấp hơn so với 44,33% trong quý I/2021. Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang EU tăng từ 20,21% trong quý I/2021 lên 28,08% trong quý I/2022.

Nguy cơ thiếu hụt trứng gia cầm

Giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, trong khi giá thành bán ra chưa tương xứng khiến người nuôi gia cầm e ngại tái đàn; nguy cơ thiếu hụt trứng gà, vịt hiện hữu.

Tổng giám đốc Công ty CP Thực phẩm Vĩnh Thành Đạt (V.Food) cho rằng, nguồn cung trứng đang thiếu so với nhu cầu. Nguyên nhân là do giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) đang tăng cao, khiến người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.

Theo các doanh nghiệp, nguyên nhân giá tăng là do nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thức ăn tiếp tục lên cao do thời tiết bất lợi từ các khu vực trồng chính trên thế giới tại các nước Nam Mỹ. Đồng thời, căng thẳng giữa Nga và Ukraine (nhà xuất khẩu lúa mỳ lớn nhất và thứ tư trên thế giới) cũng tác động lớn đến giá ngô và lúa mỳ trên thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Xuất khẩu gạo Việt Nam vượt mốc 1 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Xuất khẩu gạo Việt Nam vượt mốc 1 tỷ USD

Xuất khẩu gạo Việt Nam vượt mốc 1 tỷ USD; Ngành giải khát thất thu trên 30% do đại dịch COVID-19; Giá lương thực, thực phẩm thế giới giảm trong tháng 4/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
NL 99.99 14,040 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040 ▲60K
Trang sức 99.9 14,300 ▲60K 14,930 ▲60K
Trang sức 99.99 14,310 ▲60K 14,940 ▲60K
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 ▲6K 15,042 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 ▲6K 15,043 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1308K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1308K 1,486 ▲1338K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▲6K 1,475 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼126792K 14,604 ▼130842K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▲450K 110,786 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼83256K 10,046 ▼90006K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▲366K 90,134 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▲350K 86,151 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲251K 61,664 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cập nhật: 22/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 18:00