Tin tức kinh tế ngày 6/7: Lợi nhuận ngân hàng quý II thấp hơn mức kỳ vọng

21:32 | 06/07/2023

570 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận ngân hàng quý II thấp hơn mức kỳ vọng; HSBC hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam xuống 5%; Giá thép giảm liên tiếp lần thứ 13… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/7.
Tin tức kinh tế ngày 6/7: Lợi nhuận ngân hàng quý II thấp hơn mức kỳ vọng
Lợi nhuận ngân hàng quý II thấp hơn mức kỳ vọng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 10,3 USD xuống còn 1.915,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào, bán ra ở mức 66,35 - 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,35 - 67,95 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Lợi nhuận ngân hàng quý II thấp hơn mức kỳ vọng

Vụ Dự báo Thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố một số kết quả chính của cuộc điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong quý III/2023.

Theo kết quả điều tra, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong quý II/2023 tiếp tục “cải thiện” chậm hơn đáng kể so với quý trước, lợi nhuận trước thuế có tăng trưởng nhẹ nhưng thấp hơn so với mức kỳ vọng ở kỳ điều tra trước. Các TCTD điều chỉnh thu hẹp đáng kể kỳ vọng về tình hình kinh doanh và lợi nhuận trong thời gian tới.

HSBC hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam xuống 5%

Theo báo cáo mới công bố, bộ phận phân tích của Ngân hàng HSBC đánh giá các điều kiện kinh tế tại Việt Nam không xấu đi nhưng cũng không cải thiện rõ rệt.

Điểm sáng là sự phục hồi trong lĩnh vực du lịch, một phần nhờ vào nỗ lực tăng tần suất chuyến bay và nới lỏng thị thực.

“Xét mọi yếu tố, chúng tôi đã cắt giảm dự báo tăng trưởng năm 2023 xuống 5%; từ mức 5,2% trước đó”, chuyên gia tại HSBC nhận định.

6 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu mang về gần 500 triệu USD

Thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) trong tháng 6/2023, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 25.000 tấn, trị giá 92 triệu USD, tăng 3,4% về lượng, nhưng giảm 8,2% về trị giá so với tháng 6/2022.

Tính chung 6 tháng năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam ước đạt 156.000 tấn, trị giá 498 triệu USD, tăng 26,6% về lượng, nhưng giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt tăng tháng thứ 4 liên tiếp

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 5/2023, Việt Nam nhập khẩu 57,62 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 108,8 triệu USD, tăng 9,5% về lượng, nhưng giảm 10,2% về trị giá so với tháng 5/2022.

Đây là tháng thứ 4 liên tiếp lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 239,13 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 480,32 triệu USD, tăng 1,6% về lượng, nhưng giảm 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá thép giảm liên tiếp lần thứ 13

Ngày 6/7, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm 100.000 - 300.000 đồng/tấn. Đây là đợt giảm lần thứ 13 liên tiếp, đưa giá thép về mức thấp nhất trong vòng 6 tháng qua.

Theo dự báo, từ nay đến cuối năm, giá thép trong nước vẫn tiêu thụ kém và có thể còn nhiều đợt giảm giá tiếp theo.

Tin tức kinh tế ngày 5/7: Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 5/7: Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh

Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh; Giảm thuế nhập khẩu với xăng, dầu; Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm gần 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 09:00