Tin tức kinh tế ngày 5/9: Giá USD "chạm đáy" 6 tháng

21:10 | 05/09/2024

739 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD "chạm đáy" 6 tháng; Giá xăng thấp nhất 21 tháng; Tăng trưởng tín dụng tại Hà Nội gấp 3 lần TP HCM… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/9.
Tin tức kinh tế ngày 5/9: Giá USD chạm đáy 6 tháng
Giá USD "chạm đáy" 6 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2495,45 USD/ounce, tăng 2,06 USD so với cùng thời điểm ngày 4/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/9.

Giá USD "chạm đáy" 6 tháng

Cuối giờ chiều 5/9, giá đôla Mỹ “chợ đen” được giao dịch phổ biến ở mức 25.108 VND/USD mua vào và 25.188 VND/USD bán ra, thấp hơn 100 đồng ở cả hai chiều so với một ngày trước. Sau ba phiên điều chỉnh giảm, đến nay mỗi USD đã mất khoảng trên 200 đồng.

Tương tự, các ngân hàng thương mại cũng điều chỉnh giảm sâu. Chẳng hạn Vietcombank đã giảm tới 95 đồng ở cả hai chiều so với một ngày trước, đưa giá đôla Mỹ xuống còn 24.550 - 24.920 VND/USD.

Như vậy, hiện giá đôla Mỹ chợ đen cũng như tại các nhà băng đang chạm đáy, rơi xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2024.

Giá xăng thấp nhất 21 tháng

Theo kế hoạch, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ vào chiều 5/9.

Trong đó, cơ quan điều hành quyết định giảm 360 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và giảm 280 đồng trên mỗi lít xăng RON 95. Sau điều chỉnh, giá bán lẻ tối đa với mặt hàng xăng E5 RON 92 là 19.970 đồng/lít và xăng RON 95 là 20.820 đồng/lít. Đây là ngưỡng thấp nhất trong vòng 21 tháng qua.

Như vậy, giá xăng đã ghi nhận 3 kỳ giảm liên tiếp. Từ đầu năm đến nay, giá xăng RON 95 đã có 17 lần tăng và 19 lần giảm.

Tăng trưởng tín dụng tại Hà Nội gấp 3 lần TP HCM

Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn Hà Nội 8 tháng đầu năm đạt 4,103 triệu tỷ đồng, tăng 1,15% so với cuối tháng trước và tăng 13,44% so với cuối năm 2023.

Con số này cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng tín dụng chung của cả nước là 6,63% (thống kê đến ngày 26/8).

Tính đến cuối tháng 8/2024, dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ước tăng 4,5% so với cuối năm 2023 và tăng 11,4% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có xu hướng chậm lại trong thời gian gần đây, khi tín dụng tháng 6 tăng 4% so với cuối năm ngoái, nhưng qua tháng 7 chỉ tăng 3,9%.

Như vậy, sau 8 tháng, tăng trưởng tín dụng của Hà Nội đang gấp đôi so với mức tăng trưởng chung của cả nước, gấp ba lần thành phố Hồ Chí Minh.

Lần đầu tiên có lễ hội trái cây Việt Nam ở Trung Quốc

Lễ hội trái cây Việt Nam lần đầu tiên được tổ chức tại Bắc Kinh, Trung Quốc, dự kiến diễn ra từ ngày 29-30/9/2024.

Bộ Công Thương cho biết, sự kiện là bước triển khai những kết quả đạt được sau chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm tới Bắc Kinh và sáng kiến của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), Bộ Công Thương, cùng với Kỳ họp lần thứ 13 Ủy ban Hợp tác Kinh tế Thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Lễ hội dự kiến diễn ra từ ngày 29-30/9/2024, với sự tham gia của đông đảo các doanh nghiệp nông sản lớn tại Việt Nam và các hiệp hội chuyên ngành nông sản, nhà nhập khẩu, cung tiêu của Trung Quốc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 12:00