Tin tức kinh tế ngày 5/8: Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023

21:25 | 05/08/2023

6,218 lượt xem
|
(PetroTimes) - Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023; Dự báo kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2023 giảm 15%; Đã hoàn hơn 70 nghìn tỷ đồng thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.
Tin tức kinh tế ngày 5/8: Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023
Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới biến động mạnh, trong nước neo cao

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.941,62 USD/ounce, tăng 6,6 USD so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55-67,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Dự báo kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2023 giảm 15%

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dự báo, trong nửa cuối năm 2023, kim ngạch xuất khẩu cá tra sẽ hồi phục tại các thị trường do lạm phát tại Mỹ đang dần hạ nhiệt, tạo điều kiện kích thích người tiêu dùng; thời điểm cuối quý II, đầu quý III là kỳ tích trữ kho của các nhà bán lẻ tại Mỹ để phục vụ cho mùa cao điểm lễ hội cuối năm.

Bên cạnh đó, số lượng cá tra tồn kho ở nhiều nước đang giảm dần. Giá thức ăn cho cá tra đang giảm dần cũng tạo điều kiện, giúp nông dân đẩy mạnh thả nuôi vào các tháng cuối năm.

Và theo dự báo của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam thì kim ngạch cá tra năm 2023 sẽ giảm 15% so với năm 2022, đạt 2,0 tỉ USD.

Xuất khẩu lao động 7 tháng tăng hơn 1,5 lần so với cùng kỳ

Thông tin về tình hình đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cho biết trong 7 tháng đầu năm 2023, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 85.224 lao động (29.712 lao động nữ), đạt 77,48% kế hoạch năm 2023, (năm 2023, kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là từ 110.000 lao động).

Số lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài 7 tháng qua cũng gấp hơn 1,55 lần so với cùng kỳ năm ngoái (7 tháng năm 2022 đưa được 46.578 lao động).

Đã hoàn hơn 70 nghìn tỷ đồng thuế VAT

Bộ Tài chính cho biết, trong năm 2022, cơ quan thuế cả nước đã ban hành 20.774 quyết định hoàn thuế GTGT với tổng số tiền thuế được hoàn là 150.709 tỷ đồng.

Trong 7 tháng đầu năm 2023, cơ quan thuế cả nước đã ban hành 9.800 quyết định hoàn thuế GTGT, tương ứng số thuế đã hoàn 70.356 tỷ đồng. Trong đó, gần 80% hồ sơ được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế trước trong thời hạn 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

Không thay đổi mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023

Sáng 5/8, phát biểu kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ, Thủ tướng nêu rõ, dự báo tình hình từ nay đến cuối năm sẽ khó khăn hơn, nhiều vấn đề chưa lường hết được, trong đó lưu ý tình hình thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp.

Tuy nhiên, Thủ tướng nhấn mạnh quan điểm không thay đổi mục tiêu tăng trưởng của cả năm 2023 là 6,5%. Do đó, những tháng cuối năm phải có mức tăng trưởng khoảng 9%.

Để thực hiện được mục tiêu này, Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh trọng tâm chỉ đạo, điều hành là ưu tiên tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, tạo công ăn, việc làm, sinh kế cho người dân gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Từ đó, Thủ tướng yêu cầu rà soát lại cơ chế, chính sách, có giải pháp cụ thể, phù hợp để tập trung thúc đẩy 3 động lực tăng trưởng.

Xuất siêu đạt mức kỷ lục trong 7 tháng đầu năm

Thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước trong 7 tháng năm 2023 đạt 374,36 tỷ USD, giảm 13,8% (tương ứng giảm 60,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước; trong đó tổng trị giá xuất khẩu đạt 195,42 tỷ USD, giảm 10,3% (tương ứng giảm 22,5 tỷ USD) và tổng trị giá nhập khẩu đạt 178,94 tỷ USD, giảm 17,4% (tương ứng giảm 37,64 tỷ USD).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 7 năm 2023 thặng dư 3,07 tỷ USD. Qua đó, nâng mức thặng dư lũy kế trong 7 tháng năm 2023 lên 16,48 tỷ USD, cao gấp 12 lần so với con số xuất siêu 1,34 tỷ USD của cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 4/8: Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 4/8: Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh

Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh; Các nhà cung cấp nước ngoài nộp thuế 3.405 tỷ đồng trong 7 tháng; Chuyển tiền điện tử từ 500 triệu đồng trở lên phải báo cáo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 08:00