Tin tức kinh tế ngày 5/3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh

21:14 | 05/03/2023

|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh; Nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất giảm mạnh; Chính thức cho phép doanh nghiệp thanh toán trái phiếu bằng tài sản khác… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.
Tin tức kinh tế ngày 5/3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh
Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới và trong nước đều bật tăng

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.855,275 USD/ounce, tăng 1,05%.

Rạng sáng hôm nay, vàng trong nước tăng nhẹ. Cụ thể, tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,20 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 66,90 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 66,92 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,15 triệu đồng/lượng và 66,85 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

30% doanh thu của Samsung đến từ Việt Nam

Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán năm 2022 của Samsung ghi nhận hoạt động của các nhà máy tại Việt Nam đóng góp đến 30% tổng doanh thu của tập đoàn Hàn Quốc này.

Cụ thể, trong năm 2022, Samsung đạt doanh thu hơn 234 tỷ USD, tăng hơn 8% so với 2021. Lợi nhuận sau thuế tăng 39%, đạt trên 43 tỷ USD.

Trong đó, 4 nhà máy tại Việt Nam đóng góp khoảng 30% vào tổng doanh thu của doanh nghiệp này. Tuy nhiên, lợi nhuận của các cơ sở này chỉ khoảng 4,6 tỷ USD, tương đương hơn 10% lợi nhuận cả năm của tập đoàn.

Chính thức cho phép doanh nghiệp thanh toán trái phiếu bằng tài sản khác

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế (Nghị định 08).

Nghị định 08 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới về trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Cụ thể, Nghị định bổ sung quy định: Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác theo các nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.

Nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất giảm mạnh

Theo dữ liệu của Bộ Công Thương, trong hai tháng đầu năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất (nhóm hàng cần nhập khẩu) chiếm 88,4%, ước đạt 41,2 tỷ USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử ước đạt 12,76 tỷ USD, giảm 8,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 5,53 tỷ USD, giảm 21,8%; vải các loại đạt 1,64 tỷ USD, giảm 30,3%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,39 tỷ USD, giảm 62%...

Tháng 2/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tăng mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt 28 nghìn tấn, trị giá 86 triệu USD, tăng 123,1% về lượng và tăng 98,2% về trị giá so với tháng 1/2023, so với tháng 2/2022 tăng 31% về lượng và tăng 35% về trị giá. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 41 nghìn tấn, trị giá 129 triệu USD, tăng 35% về lượng, nhưng giảm 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tháng 2/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 3.059 USD/tấn, giảm 11,1% so với tháng 1/2023 và giảm 32,8% so với tháng 2/2022. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 3.177 USD/tấn, giảm 31,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh

Đánh giá về tình hình xuất khẩu 2 tháng qua, Bộ Công Thương cho biết, nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của hầu hết nhóm hàng chủ lực đều giảm, ngoại trừ nhiên liệu, khoáng sản. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản ước đạt 3,88 tỷ USD, giảm 15,1% (688 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2022; riêng xuất khẩu thủy sản giảm 32,9% (494 triệu USD), chỉ đạt 1 tỷ USD.

Xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước giảm 9,8%, đạt 42,97 tỷ USD và chiếm 86,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong nhóm hàng này, xuất khẩu của nhiều mặt hàng “tỷ USD” giảm khá mạnh so với cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 6,87 tỷ USD, giảm 13,9%; hàng dệt may ước đạt 4,55 tỷ USD, giảm 19,6%; giày dép các loại ước đạt 2,76 tỷ USD, giảm 15,8%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 34,8%...

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

Số dư Quỹ bình ổn xăng dầu còn 4.617 tỷ đồng; Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh; Tiền nộp thuế của các “ông lớn” nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 66,950
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,350 66,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,400 55,750
Nguyên liệu 999 - HN 55,300 55,500
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 66,950
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.650
TPHCM - SJC 66.400 67.000
Hà Nội - PNJ 55.600 56.650
Hà Nội - SJC 66.400 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.650
Đà Nẵng - SJC 66.400 67.000
Miền Tây - PNJ 55.600 56.650
Miền Tây - SJC 66.550 ▼50K 66.950 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,555 5,655
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,555 ▼5K 5,655 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,490 5,615
Vàng trang sức 99.9 5,480 5,605
Vàng NL 99.99 5,495
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,645 6,705
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,645 ▲5K 6,705 ▲5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 6,705
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,555 5,655
Vàng NT, TT Thái Bình 5,555 5,655
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
SJC 5c 66,350 ▼50K 66,970 ▼50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,350 ▼50K 66,980 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,600 56,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,600 56,650
Nữ Trang 99.99% 55,450 56,150
Nữ Trang 99% 54,394 55,594
Nữ Trang 68% 36,336 38,336
Nữ Trang 41.7% 21,567 23,567
Cập nhật: 30/05/2023 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 14,946.05 15,097.02 15,583.36
CAD 16,831.57 17,001.58 17,549.28
CHF 25,309.74 25,565.40 26,388.97
CNY 3,250.23 3,283.06 3,389.34
DKK - 3,314.39 3,441.76
EUR 24,502.28 24,749.77 25,874.28
GBP 28,257.08 28,542.51 29,461.99
HKD 2,921.95 2,951.46 3,046.54
INR - 283.38 294.75
JPY 162.61 164.25 172.15
KRW 15.35 17.05 18.70
KWD - 76,083.20 79,135.14
MYR - 5,044.06 5,154.74
NOK - 2,070.89 2,159.09
RUB - 278.31 308.13
SAR - 6,240.85 6,491.19
SEK - 2,124.90 2,215.41
SGD 16,901.21 17,071.93 17,621.90
THB 597.98 664.42 689.95
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,134 15,234 15,684
CAD 17,047 17,147 17,697
CHF 25,530 25,635 26,435
CNY - 3,280 3,390
DKK - 3,329 3,459
EUR #24,765 24,790 25,900
GBP 28,656 28,706 29,666
HKD 2,924 2,939 3,074
JPY 164.3 164.3 172.25
KRW 16 16.8 19.6
LAK - 0.63 1.58
NOK - 2,078 2,158
NZD 13,970 14,020 14,537
SEK - 2,122 2,232
SGD 16,923 17,023 17,623
THB 624.74 669.08 692.74
USD #23,227 23,307 23,647
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,320 23,320 23,620
USD(1-2-5) 23,101 - -
USD(10-20) 23,273 - -
GBP 28,388 28,560 29,643
HKD 2,935 2,955 3,042
CHF 25,410 25,564 26,372
JPY 163.61 164.6 172.34
THB 640.29 646.76 706.4
AUD 15,032 15,123 15,581
CAD 16,920 17,022 17,543
SGD 17,000 17,102 17,587
SEK - 2,134 2,206
LAK - 1.01 1.4
DKK - 3,322 3,433
NOK - 2,080 2,151
CNY - 3,264 3,374
RUB - 264 339
NZD 13,958 14,043 14,390
KRW 15.91 17.57 19.04
EUR 24,683 24,750 25,868
TWD 692.61 - 837.62
MYR 4,762.08 - 5,369.25
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,270.00 23,300.00 23,630.00
EUR 24,756.00 24,775.00 25,757.00
GBP 28,524.00 28,696.00 29,350.00
HKD 2,945.00 2,957.00 3,040.00
CHF 25,535.00 25,638.00 26,308.00
JPY 165.11 165.77 171.87
AUD 15,071.00 15,132.00 15,599.00
SGD 17,092.00 17,161.00 17,551.00
THB 658.00 661.00 694.00
CAD 17,022.00 17,090.00 17,478.00
NZD 0.00 13,985.00 14,460.00
KRW 0.00 17.02 19.61
Cập nhật: 30/05/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CHF 25.819 26.184
EUR 25.009 25.451
AUD 15.226 15.583
GBP 28.886 29.249
JPY 166,05 170,59
USD 23.331 23.624
CAD 17.140 17.497
Cập nhật: 30/05/2023 09:00