Tin tức kinh tế ngày 5/2: NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán

21:37 | 05/02/2023

4,978 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán; Đặt mục tiêu đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt 393 - 394 tỉ USD; Gần 1,7 tỉ USD vốn FDI đăng ký vào Việt Nam trong tháng 1/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/2.
Tin tức kinh tế ngày 5/2: NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán
NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán (Ảnh minh họa)

Vàng chốt phiên cuối tuần giảm sâu

Giá vàng thế chốt tuần giao dịch này ở mức 1.864 USD/ounce, giảm hơn 60 USD so với một tuần trước, tương đương mức giảm khoảng 1,8 triệu đồng/lượng quy đổi theo tiền Việt.

Thị trường vàng trong nước khép lại tuần giao dịch đầu tiên sau đợt nghỉ Tết Nguyên đán 2023 với diễn biến tiêu cực khi giá các mặt hàng vàng miếng và vàng nhẫn, vàng trang sức 24K đều giảm sâu sau ngày vía Thần Tài.

Phấn đấu tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 7-7,5%/năm

Sáng 5/2, Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 3/11/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và xúc tiến đầu tư vùng đã diễn ra tại TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Chương trình hành động xác định 17 chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội và môi trường phấn đấu đạt đến năm 2030, trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng GRDP (tổng sản phẩm trên địa bàn) bình quân đạt khoảng 7-7,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 156 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 30%; kinh tế số trong GRDP vùng đạt khoảng 30%.

Thu ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 20-25% cả nước; tỉ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47-48%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75%. Tỉ lệ hộ nghèo giảm 1-1,5%/năm; đạt 11 bác sĩ/vạn dân. Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 54%.

NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã bơm ròng mạnh vào hệ thống trong những phiên giao dịch đầu tiên sau dịp Tết Nguyên đán.

Cụ thể, theo kết quả đấu thầu thị trường mở phiên ngày 3/2, NHNN đã thực hiện mua 2.408,36 tỉ đồng giấy tờ có giá kỳ hạn 7 ngày lãi suất 6%/năm từ 2 thành viên thị trường, qua đó bơm ra lượng tiền đồng tương ứng hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng.

Ở chiều ngược lại, nhà điều hành cũng đã khởi động lại kênh bán tín phiếu với cùng kỳ hạn 7 ngày để hút bớt tiền động tại các ngân hàng có dấu hiệu dôi dư, với khối lượng thực hiện là 15.000 tỉ đồng, lãi suất 5,79%/năm.

Như vậy, tính riêng trong phiên cuối tuần qua, NHNN đã thực hiện hút ròng 12.591,7 tỉ đồng ra khỏi thị trường thông qua giao dịch mua - bán tín phiếu.

Đặt mục tiêu đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt 393 - 394 tỉ USD

Bộ Công Thương cho biết, dự kiến mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu năm 2023 đạt mức tăng khoảng 6% so với năm 2022, tương đương kim ngạch xuất khẩu từ 393-394 tỉ USD.

Thị trường năm 2023 còn nhiều khó khăn, bất định, tác động xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu, mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu ở mức 6% so với năm 2022, tương đương kim ngạch xuất khẩu từ 393-394 tỉ USD đang gặp nhiều thách thức.

Gần 1,7 tỉ USD vốn FDI đăng ký vào Việt Nam trong tháng 1/2023

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/1/2023, cả nước có 153 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt hơn 1,2 tỉ USD, tăng 48,5% về số dự án và tăng hơn 3,1 lần về số vốn cam kết so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, có 89 lượt dự án FDI đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm đạt gần 306,3 triệu USD (giảm 75,9% so với cùng kỳ); và 204 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp đạt hơn 174,1 triệu USD (giảm 60,7% so với cùng kỳ).

Lũy kế 20 ngày đầu năm 2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 1,69 tỉ USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm trước. Vốn thực hiện của các dự án FDI ước đạt 1,35 tỉ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá lúa tiếp tục duy trì ở mức cao

Số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy, tuần qua giá lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì ở mức khá cao.

Hiện việc tiêu thụ lúa chất lượng cao vụ Đông Xuân tại ruộng bán với giá 7.050 đồng/kg, giá lúa thường IR 50404 tại ruộng giá 6.400 đồng/kg, cao hơn 1.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 4/2: Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%

Tin tức kinh tế ngày 4/2: Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%

Bộ Tài chính “từ chối” điều hành giá xăng dầu; Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%; Giá sầu riêng tăng cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 118.000
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.000 118.000
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.000 118.000
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.000 118.000
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 07/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 07/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 03:00