Tin tức kinh tế ngày 5/1: Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh

20:55 | 05/01/2023

279 lượt xem
|
(PetroTimes) - FED không cắt giảm lãi suất trong năm nay; Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh; Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1: Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, trong nước giảm

Sáng 5/1, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,45 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,25 triệu đồng/lượng, giá vàng SJC giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 800.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,25 - 67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch ngày 4/1. Chênh lệch giá mua - bán vàng DOJI đang là 950.000 đồng/lượng.

Sáng 4/1 (theo giờ Việt Nam) giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.860,4 USD/oz, tăng 1,6 USD/oz so với chốt phiên giao dịch trước.

FED không cắt giảm lãi suất trong năm nay

Biên bản cuộc họp chính sách của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) từ 13-14/12 vừa được công bố cho biết không có quan chức nào tham dự cuộc họp nhận định rằng năm 2023 là thời điểm phù hợp để bắt đầu giảm mục tiêu lãi suất quỹ liên bang, mà cần duy trì chính sách thắt chặt cho đến khi xu hướng lạm phát giảm một cách bền vững trở nên rõ ràng.

Các quan chức FED cảnh báo rằng việc nới lỏng các điều kiện tài chính "không chính đáng", đặc biệt nếu do nhận thức sai lầm của công chúng, sẽ làm phức tạp thêm nỗ lực ổn định giá cả. Một số quan chức nhấn mạnh rằng cần hiểu rõ việc giảm tốc độ tăng lãi suất không phải là dấu hiệu của sự suy yếu trong quyết tâm chống lạm phát. Biên bản cuộc họp cũng nêu rõ lạm phát tại Mỹ vẫn "dai dẳng và ở mức cao" và nước này cần đảm bảo duy trì một giai đoạn tăng trưởng kinh tế bền vững dù ở mức thấp.

Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh

Theo ông Nguyễn Quang Minh, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS), hoạt động thanh toán điện tử tiếp tục tăng trưởng nhanh trong năm 2022 với tổng số lượng giao dịch và giá trị giao dịch thực hiện qua NAPAS tiếp tục tăng tương ứng là 96,5% và 87,3% so với năm 2021.

Đáng chú ý, năm 2022 tiếp tục ghi nhận tỷ trọng các giao dịch rút tiền mặt trên tổng giao dịch xử lý qua hệ thống NAPAS giảm từ 12% trong năm 2021, xuống mức 6,56% của năm 2022.

Trước đó, theo NAPAS, tỷ trọng các giao dịch rút tiền mặt qua ATM trên tổng giao dịch xử lý qua hệ thống NAPAS giảm từ 26% năm 2020 xuống mức 12% năm 2021.

Mục tiêu đến năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 7.500 USD

Tờ trình về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp bất thường diễn ra sáng nay (5/1) đã đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế.

Cụ thể, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước phấn đấu đạt bình quân khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030, trong đó vùng Đông Nam Bộ tăng khoảng 8 - 8,5%/năm, vùng Đồng bằng sông Hồng khoảng 9%/năm.

Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD, trong đó vùng Đông Nam Bộ đạt khoảng 14.500 USD, vùng Đồng bằng sông Hồng đạt khoảng 10.500 USD.

Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc

Số liệu thống kê của Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) công bố ngày 4/1 cho biết, thương mại 2 chiều Việt Nam - Hàn Quốc trong năm 2022 đạt 87,7 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc sang Việt Nam đạt 60,98 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu là 26,72 tỷ USD, Hàn Quốc xuất siêu sang Việt Nam 34,26 tỷ USD.

Đây là lần đầu tiên Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc tính theo năm.

Giá USD tự do giảm mạnh

Hôm nay (5/1), giá USD trên thị trường tự do giảm mạnh, được giao dịch phổ biến quanh mức 23.630 - 23.680 đồng/USD (mua vào - bán ra).

So với hôm qua, giá USD trên thị trường tự do đã giảm 70 đồng ở chiều mua vào và giảm 120 đồng ở chiều bán ra. Còn so với mức đỉnh 25.500 đồng/USD (giá bán) đạt được vào ngày 1/11/2022, giá USD trên thị trường tự do hôm nay đã giảm 1.820 đồng ở chiều bán ra.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%

Tín dụng năm 2022 tăng trưởng 14,5%; Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%; Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đem về hơn 700 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▼12K 1,478 ▲1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▼12K 1,479 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲1293K 1,468 ▲1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▼1188K 145,347 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▼900K 110,261 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲91551K 99,984 ▲98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▼732K 89,707 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▼700K 85,743 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▼500K 61,372 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17453
CAD 18265 18541 19153
CHF 32503 32887 33534
CNY 0 3470 3830
EUR 29948 30221 31247
GBP 33905 34294 35235
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14635 15222
SGD 19714 19995 20515
THB 729 792 845
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 18/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26154 26154 26388
AUD 16784 16884 17812
CAD 18441 18541 19555
CHF 32750 32780 34371
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30132 30162 31884
GBP 34200 34250 36003
HKD 0 3390 0
JPY 166.51 167.01 177.55
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14747 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19872 20002 20723
THB 0 758.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15800000
SBJ 13000000 13000000 15800000
Cập nhật: 18/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 17:00