Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%

21:25 | 04/01/2023

6,826 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng năm 2022 tăng trưởng 14,5%; Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%; Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đem về hơn 700 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.
Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%
Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh

Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay (4/1) tiếp đà tăng với giá vàng giao ngay tăng 10,2 USD lên mức 1.838,5 USD/ounce.

Theo đà tăng của thị trường vàng thế giới, giá vàng trong nước vượt ngưỡng 67 triệu đồng/ lượng.

Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết ở mức 66,3 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 67,1 triệu đồng/ lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%

Nhận định về tình hình lạm phát trong nước, TS Nguyễn Đức Độ, Phó viện trưởng Viện Kinh tế Tài chính nhận định, chính sách tiền tệ thận trọng trong năm 2022 cùng với nguy cơ kinh tế thế giới rơi vào suy thoái trong năm 2023 sẽ khiến áp lực lạm phát trong năm nay không quá lớn.

"Lạm phát so với cùng kỳ năm trước có khả năng đạt đỉnh vào tháng 1-2023 và sau đó sẽ quay trở lại mức trung bình của giai đoạn 2016 - 2022, khoảng 3%. Lạm phát trung bình năm 2023 được dự báo sẽ ở mức khoảng 3,5%", theo TS Nguyễn Đức Độ.

TS Nguyễn Đức Độ cho rằng, có thể nhận định, áp lực lạm phát tại Việt Nam năm 2023 sẽ không quá lớn. Bởi lẽ, các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay nhiên, nguyên vật liệu nhiều khả năng đã đạt đỉnh trong năm 2022 và sẽ giảm trong năm 2023.

Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đem về hơn 700 triệu USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tính đến hết tháng 11/2022, xuất khẩu cá tra sang tất cả các thị trường đều ghi nhận tăng trưởng 2-3 con số nhờ nhu cầu và giá xuất khẩu tăng. Tuy nhiên, tháng 11, lần đầu tiên kể từ đầu năm, xuất khẩu cá tra đã bị sụt giảm so với cùng kỳ, là dấu hiệu tác động của lạm phát tại các thị trường.

Trong số các thị trường nhập khẩu cá tra Việt Nam, Trung Quốc thu hút số doanh nghiệp xuất khẩu đông đảo nhất. Năm 2022, có hơn 160 doanh nghiệp Việt Nam có mặt hàng cá tra xuất khẩu sang Trung Quốc, mang về doanh số hơn 700 triệu USD, chiếm 29% tổng xuất khẩu cá tra.

Bên cạnh thị trường Trung Quốc, các nước ASEAN cũng có sức hút lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam. Tính đến hết tháng 11/2022, xuất khẩu cá tra sang khối thị trường này đạt 183 triệu USD, tăng 87% so với cùng kỳ năm ngoái. ASEAN chiếm 8% tổng xuất khẩu cá tra gần 2,3 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm nay.

Giá thanh long tăng cao

Là một trong những vùng chuyên canh thanh long lớn, hiện nay nông dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang đã và đang tích cực chăm sóc đợt trái bán vào dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 và xông đèn để xử lý thanh long ra hoa trái vụ chuẩn bị hàng hóa cho thị trường rằm tháng giêng 2023.

Hiện giá thanh long Tiền Giang hiện được thương lái mua ở mức cao gấp 3 lần so với thời điểm cách đây một tháng, giúp người trồng phấn khởi vì thu được lợi nhuận cao. Các vựa thanh long ở các huyện Chợ Gạo, đang thu mua thanh long ruột đỏ loại 1 với giá trên 34.000 đồng/kg, loại 2 với giá 28.000 - 30.000 đồng/kg và loại 3 là từ 23.000 - 25.000 đồng. Với giá mua như trên, nhà vườn trồng thanh long phấn khởi, yên tâm đầu tư vào cây thanh long sau thời gian giảm giá mạnh.

Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu thủy sản số một của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu (XK) thủy sản tháng cuối cùng của năm 2022 tuy giảm 13% so với cùng kỳ năm 2021 nhưng nhờ tăng trưởng liên tục trong 10 tháng đầu năm nên ngành thủy sản đã cán đích năm 2022 với kim ngạch XK 11 tỷ USD, tăng gần 24% so với năm 2021. Đây cũng là mức kỷ lục của ngành sau 20 năm gia nhập thương mại thủy sản toàn cầu.

Về thị trường, Mỹ tiếp tục là thị trường số 1 của XK thủy sản Việt Nam khi cán mốc hơn 2,1 tỷ USD năm 2022. Riêng trong tháng 12/2022, XK thủy sản sang Mỹ đã giảm mạnh 40%.

Đáng chú ý, XK thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và Hongkong lần đầu tiên chạm mốc 1,8 tỷ USD (tăng 57% so với năm 2021). Năm 2022 cũng là năm đầu tiên Trung Quốc vượt qua Nhật Bản để trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam. XK thủy sản sang Nhật Bản năm 2022 đạt 1,7 tỷ USD.

Tín dụng năm 2022 tăng trưởng 14,5%

Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, dư nợ tín dụng năm 2022 ước tăng khoảng 14,5% so với đầu năm. Ước tính, hệ thống ngân hàng đã bơm ra nền kinh tế hơn 1,5 triệu tỷ đồng trong năm 2022 - mức tăng lớn nhất 5 năm trở lại đây. Như vậy, đến cuối năm 2022, tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế ước đạt xấp xỉ 12 triệu tỷ đồng.

Trước đó, cơ quan quản lý tiền tệ cho biết đến ngày 21/12/2022, tín dụng toàn hệ thống mới tăng 12,87% so với cuối năm 2021. Như vậy, chỉ trong vòng 10 ngày cuối cùng của năm 2022, đã có hơn 170.000 tỷ đồng được các ngân hàng giải ngân cho vay, tương đương mức tăng trưởng tín dụng 1,63%.

Tin tức kinh tế ngày 3/1: Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%

Tin tức kinh tế ngày 3/1: Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%

Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%; Việt Nam chi gần 1,4 tỉ đô la nhập khẩu thịt và sản phẩm thịt; Tập trung xử lý 6 tổ chức tín dụng yếu kém, 8 dự án chậm tiến độ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00