Tin tức kinh tế ngày 4/6: Dịch tả lợn châu Phi gây thiệt hại khoảng 3.600 tỷ đồng

19:00 | 04/06/2019

1,025 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng SJC liên tục biến động mạnh; Dịch tả lợn châu Phi gây thiệt hại khoảng 3.600 tỷ đồng; Xuất khẩu thủy sản đạt 3,2 tỷ USD; Xuất khẩu lâm nghiệp tăng đột biến; Kiên Giang thu hút hơn 2,75 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài... là những tin tức đáng chú ý trong ngày 4/6.
tin tuc kinh te ngay 46 gia vang sjc bien dong manhGiá dầu thế giới 4/6: Dầu Brent về mức 60 USD/thùng
tin tuc kinh te ngay 46 gia vang sjc bien dong manhHôm nay (4/6): Bộ trưởng bắt đầu "đăng đàn" trả lời chất vấn Quốc hội
tin tuc kinh te ngay 46 gia vang sjc bien dong manhGiá vàng hôm nay 4/6: Đồng USD mất giá mạnh, giá vàng lại phi mã

Giá vàng SJC liên tục biến động mạnh

tin tuc kinh te ngay 46 gia vang sjc bien dong manh
Hiện giá vàng thế giới quy đổi theo tỉ giá niêm yết vào khoảng 37,3 triệu đồng/lượng

Mở cửa giao dịch ngày 4/6, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết 36,9 triệu đồng/lượng mua vào, 37,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng mạnh hơn 300.000 đồng mỗi lượng so với cuối ngày trước. Sau đó, giá vàng liên tục được điều chỉnh rồi quay đầu hạ nhiệt xuống dưới mức 37 triệu đồng/lượng.

Đến 11h30, giá vàng SJC được giao dịch quanh mức 36,77 triệu đồng/lượng mua vào, 36,97 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 130.000 đồng/lượng so với giá "đỉnh" trong buổi sáng, nhưng tính ra vẫn tăng tới 200.000 đồng/lượng so với ngày hôm qua.

Giá vàng trong nước biến động mạnh theo đà nhảy vọt của giá thế giới. Kim loại quý trên sàn quốc tế hiện đang ở mức 1.322 USD/ounce, tăng hơn 10 USD mỗi ounce so với phiên trước. Trong phiên, có thời điểm giá vàng chạm mốc 1.332 USD/ounce và hướng đến mức giá cao nhất trong năm nay là 1.350 USD/ounce.

Chỉ số USD giảm mạnh 0,63% xuống mức 97,05 điểm cũng giúp giá vàng tăng mạnh. Nhà đầu tư tìm đến vàng và các kim loại quý khác như tài sản trú ẩn an toàn. Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới, SPDR Gold Trust đã tăng mức nắm giữ vàng lên 743,2 tấn, tăng 0,3% so với những phiên trước.

Hiện giá vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá niêm yết vào khoảng 37,3 triệu đồng/lượng.

Dịch tả lợn châu Phi gây thiệt hại khoảng 3.600 tỷ đồng

tin tuc kinh te ngay 46 gia vang sjc bien dong manh
Dịch tả lợn châu Phi đang xảy ra tại 52 tỉnh thành, buộc tiêu huỷ hơn 2,2 triệu con lợn

Số liệu cập nhật mới nhất của Cục Thú y (Bộ NN&PTNT) cho biết, tính đến ngày 3/6, bệnh dịch tả lợn châu Phi đang xảy ra tại 52 tỉnh, thành phố, ở 3.536 xã ở 342 huyện. Tổng số lợn bị bệnh buộc phải tiêu hủy là hơn 2,2 triệu con với trọng lượng gần 130 nghìn tấn. Thiệt hại do bệnh dịch tả lợn châu Phi gây ra ước tính khoảng 3.600 tỷ đồng, bao gồm chi phí hỗ trợ lợn tiêu hủy, chi phí mua hóa chất sát trùng, chi phí hỗ trợ tiêu hủy...

Theo thông tin từ Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT), trong tháng 5/2019, giá lợn hơi trong nước giảm mạnh do dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp, nhiều tỉnh mặc dù đã công bố hết dịch nhưng lại bị tái bùng phát. Đặc biệt, do tâm lý lo sợ dịch bệnh, nhiều hộ chăn nuôi bán lợn chạy dịch số lượng lớn khiến nguồn cung lợn hơi tăng đột biến, kéo theo giá lợn hơi giảm mạnh.

Cụ thể, tại miền Bắc, do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh đầu tiên nên giá thịt lợn hơi xuất chuồng đang ở mức thấp nhất cả nước, dao động khoảng 28.000-32.000 đồng/kg, giảm 6.000-7.000 đồng/kg. Ở các tỉnh miền Nam, dù có mức giá bán cao hơn các tỉnh miền Bắc và miền Trung, nhưng người chăn nuôi lợn lại đang phải hứng chịu đợt giảm giá mạnh nhất, còn khoảng 35.000-40.000 đồng/kg, giảm 9.000-15.000 đồng/kg so với tháng trước.

Xuất khẩu thủy sản đạt 3,2 tỷ USD

tin tuc kinh te ngay 46 gia vang sjc bien dong manh
Trong 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giảm 1,7% trong khi nhập khẩu tăng tới 5,3%

Bộ NN&PTNT cho biết, giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 5/2019 ước đạt 728 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2019 đạt mức 3,2 tỷ USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam chiếm 53,7% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong những tháng đầu năm 2019, các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh là Mexico tăng 31,7%, Malaysia tăng 22,7%, Philippines tăng 17,9% và Canada tăng 10%.

Về giá trị nhập khẩu, Bộ NN&PTNT ước tính, giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng 5/2019 đạt 173 triệu USD, đưa tổng giá trị thủy sản nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2019 đạt 735 triệu USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất là Na Uy, chiếm 11,9% thị phần, tiếp đến là Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản với thị phần lần lượt là 11,5%, 8,7% và 7,6% (số liệu đến hết tháng 4); giá trị nhập khẩu thủy sản tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2018 là thị trường Philippines tăng 76,8% và thị trường có giá trị nhập khẩu thủy sản giảm mạnh nhất là Ấn Độ, tới 44,7%, so với cùng kỳ năm 2018.

Xuất khẩu lâm nghiệp tăng đột biến

Theo số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, giá trị xuất khẩu lâm sản tháng 5 của Việt Nam ước đạt 959 triệu USD, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm đạt 4,26 tỷ USD, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ đạt hơn 4 tỷ USD, chiếm trên 94%. Thị trường xuất khẩu lâm sản hiện nay chủ yếu vẫn là Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc, chiếm khoảng 87% tổng kim ngạch.

Cũng trong tháng 5, ước tính khai thác rừng trồng tập trung toàn quốc đạt khoảng 23.600 ha, tương ứng sản lượng 1,63 triệu m3. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, khai thác khoảng 108.000 ha, ước đạt 7,86 triệu m3, tương đương 40,3% kế hoạch năm 2019, tăng 5,2% so với cùng kỳ 2018.

Bước sang tháng 6, ngành lâm nghiệp sẽ có nhiều chuyển biến khi Hiệp định đối tác tự nguyện giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản có hiệu lực. Bên cạnh đó, từ 10/6, Nghị định 35 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp cũng có hiệu lực.

Kiên Giang thu hút hơn 2,75 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, tính đến thời điểm này, Kiên Giang có 49 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký hơn 2,75 tỷ USD.

Các nhà đầu tư tại Kiên Giang đến từ 19 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới như Mỹ, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Pháp, Nga, Trung Quốc, Australia, Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan…

Vốn của các dự án thực hiện lũy kế đến thời điểm này hơn 556 triệu USD, chiếm 20% tổng vốn đăng ký, đầu tư các lĩnh vực, gồm du lịch, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo, vận chuyển dầu khí, thương mại dịch vụ, giao thông…

Hiện Kiên Giang đã ban hành danh mục kêu gọi đầu tư bổ sung trên địa bàn tỉnh năm 2019, giai đoạn 2018-2020 nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài có nhiều sự lựa chọn. Có 117 dự án được mời gọi đầu tư trên các lĩnh vực du lịch, thương mại, môi trường, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nước nông thôn và đô thị, công nghiệp, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu và cụm công nghiệp, nhà ở và phát triển đô thị, giao thông vận tải, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thể thao…

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC HCM 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.800 ▼1000K 114.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.690 ▼1000K 114.190 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.990 ▼990K 113.490 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.760 ▼990K 113.260 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.380 ▼750K 85.880 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.520 ▼580K 67.020 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.200 ▼420K 47.700 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.300 ▼920K 104.800 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.370 ▼610K 69.870 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.950 ▼650K 74.450 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.370 ▼680K 77.870 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.510 ▼380K 43.010 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.370 ▼330K 37.870 ▼330K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼100K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 10,980 ▼100K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,650 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16174 16441 17020
CAD 18021 18296 18917
CHF 30220 30594 31246
CNY 0 3358 3600
EUR 28384 28651 29684
GBP 33613 34002 34934
HKD 0 3188 3391
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14995 15580
SGD 19410 19690 20210
THB 691 754 808
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 33,980 34,072 34,974
HKD 3,264 3,274 3,373
CHF 30,410 30,505 31,362
JPY 173.8 174.12 181.92
THB 741.11 750.26 802.26
AUD 16,454 16,514 16,958
CAD 18,315 18,374 18,867
SGD 19,614 19,675 20,296
SEK - 2,618 2,710
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,825 3,957
NOK - 2,454 2,541
CNY - 3,559 3,656
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,556
KRW 17.19 17.93 19.25
EUR 28,580 28,603 29,823
TWD 775.75 - 938.59
MYR 5,646.4 - 6,374.16
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 81,965 87,380
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16322 16422 16990
CAD 18195 18295 18850
CHF 30420 30450 31324
CNY 0 3560.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28647 28747 29519
GBP 33880 33930 35033
HKD 0 3270 0
JPY 173.3 174.3 180.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15088 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19542 19672 20402
THB 0 719 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,218
USD20 25,730 25,780 26,218
USD1 25,730 25,780 26,218
AUD 16,372 16,522 17,599
EUR 28,692 28,842 30,031
CAD 18,146 18,246 19,569
SGD 19,628 19,778 20,263
JPY 174.09 175.59 180.35
GBP 33,977 34,127 34,938
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 10:00