Tin tức kinh tế ngày 4/12: Xuất khẩu nông lâm thủy sản “về đích” sớm

21:22 | 04/12/2024

228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông lâm thủy sản “về đích” sớm; Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng gần 16%; Thu ngân sách TP HCM vượt chỉ tiêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.
Tin tức kinh tế ngày 4/12: Xuất khẩu nông lâm thủy sản “về đích” sớm
Xuất khẩu nông lâm thủy sản “về đích” sớm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Sáng 4/12 theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay tăng 0,2% và đạt 2.644,05 USD/ounce.

Trong nước, giá vàng nhẫn và vàng miếng tròn trơn đồng loạt tăng từ 200.000 đồng - 400.000 đồng/lượng.

Giá vàng miếng được các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 85,5 triệu đồng/lượng và mua vào 83 triệu đồng/lượng. Riêng vàng Phú Quý SJC đang mua vào và bán ra thấp hơn 200.000 đồng.

Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng chiều mua và 200.000 đồng chiều bán so với rạng sáng qua.

Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng gần 16%

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong tháng 11, thị trường chứng khoán có nhiều phiên tăng, giảm điểm đan xen. Tính đến ngày 22/11/2024, chỉ số VN-Index đạt 1.228,1 điểm, giảm 2,9% so với cuối tháng trước; tăng 8,7% so với cuối năm 2023. Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 6.873,35 nghìn tỷ đồng, tăng 15,8% so với cuối năm trước; tương đương 67,2% GDP năm 2023.

Hiện có 727 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán, 880 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM và khoảng 8,375 triệu tài khoản đầu tư chứng khoán.

Giá trị giao dịch bình quân tháng 11 đạt 16,467 nghìn tỷ đồng/phiên, tăng 7,3% so với tháng trước; bình quân 10 tháng đầu năm là 21,621 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so với bình quân năm 2023.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản “về đích” sớm

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 5,3 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 11 tháng năm 2024 đạt 56,74 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Với kết quả đạt được, kim ngạch xuất khẩu đã vượt mục tiêu đề ra 54 - 55 tỷ USD cho cả năm 2024 và đang tự tin để hướng tới kỷ lục mới 60 tỷ USD.

Đặc biệt, cán cân thương mại nông lâm thủy sản Việt Nam đạt thặng dư 16,46 tỷ USD, tăng 52,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 13,05 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 6,88 tỷ USD, tăng 17,5% và nhóm nông sản thặng dư 4,72 tỷ USD, tăng 3,1 lần.

Hơn 900 phiên livestream bán hàng tại chuỗi sự kiện Online Friday 2024

Theo số liệu của Cục Thương mại điện tử và kinh tế số công bố ngày 4/12, chương trình Tuần lễ thương mại điện tử quốc gia và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam Online Friday 2024 vừa qua đã ghi nhận những các con số đáng chú ý.

Hơn 30 sở Công Thương các tỉnh, thành phố cùng triển khai 60 giờ ngày mua sắm Online Friday 2024 với sự tham dự của hơn 500 thương hiệu, 3.000 nhà bán hàng và 100.000 sản phẩm ưu đãi hấp dẫn.

Theo thống kê, chỉ riêng trên nền tảng TikTok Shop, chương trình ghi nhận hơn 800 nhà bán hàng tham gia, gấp 1,5 lần so với năm trước. Trong suốt Tuần lễ thương mại điện tử quốc gia và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam Online Friday 2024 (25/11-1/12) có gần 4.750 video hưởng ứng đã được đăng tải trên TikTok; hơn 900 phiên livestream bán hàng trên TikTok Shop đã được thực hiện.

Thu ngân sách TP HCM vượt chỉ tiêu

Cục Thuế TP HCM cho biết, thu ngân sách năm 2024 của TP HCM ước đạt 101% dự toán được giao, tương ứng mức đạt 502.000 tỷ đồng.

Thời gian còn lại của năm 2024, ước tính thu ngân sách vượt 6 - 7% số thu nội địa. Thậm chí, nếu các sở ngành sớm tham mưu để ban hành giá đất ở các dự án, mức thu có thể vượt được từ 9 - 10% dự toán được giao.

Cục Thuế TP HCM đánh giá, năm 2024 là năm GRDP của thành phố tăng trưởng tốt, nhất là các ngành dịch vụ bán lẻ, công nghiệp, đặc biệt thị trường bất động sản có dấu hiệu khởi sắc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16414 16682 17258
CAD 18546 18823 19438
CHF 31214 31592 32244
CNY 0 3530 3670
EUR 29152 29422 30449
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3196 3398
JPY 175 179 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15429 16017
SGD 19741 20023 20540
THB 716 779 833
USD (1,2) 25836 0 0
USD (5,10,20) 25876 0 0
USD (50,100) 25904 25938 26244
Cập nhật: 05/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,875 34,969 35,900
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,390 31,488 32,367
JPY 178.89 179.21 187.2
THB 765.14 774.59 828.21
AUD 16,712 16,773 17,225
CAD 18,803 18,864 19,373
SGD 19,942 20,004 20,625
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,392 15,535 15,988
KRW 17.83 18.59 19.98
EUR 29,332 29,355 30,603
TWD 787.19 - 953.01
MYR 5,754.83 - 6,490.13
SAR - 6,830.42 7,193.18
KWD - 82,784 88,133
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26240
AUD 16597 16697 17262
CAD 18722 18822 19378
CHF 31460 31490 32380
CNY 0 3598.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29433 29533 30308
GBP 34842 34892 36005
HKD 0 3270 0
JPY 179.12 180.12 186.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15530 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19897 20027 20762
THB 0 746.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 12:45