Tin tức kinh tế ngày 4/1: Giá lương thực thế giới hạ nhiệt

20:58 | 04/01/2025

138 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới hạ nhiệt; Các nhà băng “tăng tốc” vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu; Thép nội địa có thể tăng trở lại trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.
Tin tức kinh tế ngày 4/1: Giá lương thực thế giới hạ nhiệt
Giá lương thực thế giới hạ nhiệt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận sáng ngày 4/1/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2639,12 USD/ounce, giảm 24,03 USD so với cùng thời điểm ngày 3/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 84-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/1.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/1.

Giá lương thực thế giới hạ nhiệt

Theo số liệu được Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) công bố ngày 3/1, chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 12 vừa qua giảm so với tháng 11/2024, song vẫn tăng mạnh so với năm 2023.

Chỉ số giá, do FAO thực hiện để theo dõi phần lớn hàng hóa lương thực giao dịch trên toàn cầu, đã giảm xuống còn 127 điểm trong tháng 12/2024 từ mức 127,6 điểm của tháng trước đó. Tuy nhiên, con số này tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Tính cả năm 2024, chỉ số giá lương thực thế giới trung bình là 122 điểm, giảm 2,1% so với năm 2023.

Các nhà băng “tăng tốc” vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu

Thời điểm cuối năm luôn là thời điểm nước rút của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Doanh thu giai đoạn này nếu làm tốt có thể bằng, thậm chí nhiều hơn doanh thu của vài tháng cộng lại. Chính vì vậy, đây là giai đoạn mà các doanh nghiệp cần được hỗ trợ hơn bao giờ hết, nhất là về nguồn vốn.

Hiểu được những khó khăn, cũng như nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các ngân hàng đã tung ra nhiều gói ưu đãi hấp dẫn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như hỗ trợ về tiếp cận tín dụng.

Theo lãnh đạo các ngân hàng, thị trường xuất nhập khẩu cuối năm có nhiều triển vọng và điểm sáng. Theo đó, sự tiếp sức của ngành ngân hàng đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong giai đoạn này. Với hành động cụ thể của các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ có thêm lực đẩy mới để tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, các chính sách trợ lực để vững vàng lấy đà tăng trưởng vào năm 2025.

Thép nội địa có thể tăng trở lại trong năm 2025

Theo Báo cáo triển vọng ngành thép năm 2025 SSI Research nhận định, nhu cầu nội địa có thể duy trì tăng trưởng ổn định trong thời gian tới, trong khi xuất khẩu có thể chậm lại.

Nhu cầu thép nội địa sẽ tăng 10% trong năm 2025, khi thị trường bất động sản đã có sự phục hồi mạnh trong năm 2024 (số lượng căn mở bán mới đã tăng gấp đôi so với năm 2023).

Quan trọng nhất cho ngành thép năm 2025 là áp lực từ thép nhập khẩu có thể giảm bớt nhờ các biện pháp bảo hộ. Sản lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam trong 11 tháng năm 2024 tăng mạnh 33% lên 16,17 triệu tấn, trong đó sản lượng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng vọt 48,4% và chiếm 68% tổng sản lượng nhập khẩu.

Gạo Ấn Độ giảm giá 3 tuần liên tiếp

Giá gạo của Ấn Độ, quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, đã giảm tuần thứ ba liên tiếp xuống mức thấp nhất trong 17 tháng qua, trong bối cảnh nhu cầu yếu và đồng rupee giảm xuống mức thấp kỷ lục so với đồng USD.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 436 - 442 USD/tấn trong tuần này, giảm so với mức 439 - 445 USD/tấn của tuần trước. Gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ được chào ở mức 440 - 449 USD/tấn.

Trong khi đó, các thương nhân ở Thái Lan cho biết thị trường đang dự đoán xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ giảm trong năm nay do Ấn Độ gia tăng xuất khẩu. Một thương nhân nhận định xuất khẩu gạo của Thái Lan có thể giảm khoảng 30% khi Ấn Độ bắt đầu xuất khẩu nhiều gạo hơn trong năm 2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:45