Tin tức kinh tế ngày 3/9: Dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tích cực

21:48 | 03/09/2024

439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tích cực; Giá USD chợ đen tiếp tục leo dốc; Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/9.
Tin tức kinh tế ngày 3/9: Dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tích cực
Dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2492,49 USD/ounce, giảm 1,75 USD so với cùng thời điểm ngày 2/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/9.

Giá USD chợ đen tiếp tục leo dốc

Ngày 3/9, các ngân hàng vẫn đang nghỉ lễ nên giá USD tiếp tục được giữ nguyên, không thay đổi so với cuối tuần qua.

Giá USD tại Vietcombank hiện dừng lại ở mức 24.660 VND/USD mua vào và 25.030 VND/USD bán ra. Ngân hàng Eximbank neo giá mua - bán USD ở mức 24.670 - 25.030 VND/USD… Tính chung từ đầu năm đến nay, VND chỉ giảm giá khoảng 2,5% so với USD. Trong khi đó, vào cuối tháng 5, tiền đồng giảm giá đến 5% so với USD.

Trên thị trường tự do, giá đôla Mỹ trong phiên giao dịch hôm nay có thời điểm bật lên 25.290 - 25.370 VND/USD, tăng thêm 20 đồng ở cả hai chiều so với một ngày trước. Tính từ ngày 28/8 đến nay, mỗi USD trên thị trường chợ đen đã tăng thêm 170 đồng.

Nhập khẩu than các loại tăng gần 37% về lượng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2024, nhập khẩu than các loại của Việt Nam đạt 7,05 triệu tấn, tương đương gần 838 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 14,7% về trị giá so với tháng trước đó.

Tính chung 7 tháng đầu năm, nhập khẩu than các loại của Việt Nam đạt 40,49 triệu tấn, trị giá gần 5,04 tỷ USD, tăng mạnh 36,9% về lượng và tăng 16,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.

Với nhu cầu điện ngày càng lớn, Việt Nam đang phải đẩy mạnh sử dụng than trong sản xuất điện, kéo theo tăng nhập khẩu than từ nhiều thị trường.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt tăng mạnh

Theo số liệu mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, trong 8 tháng năm 2024, Việt Nam đã chi ra gần 1,08 tỷ USD để nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt. So với cùng kỳ năm ngoái, giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng này tăng mạnh 20,3%.

Trong khi đó, ở chiều ngược lại, xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam mới chỉ đạt 105 triệu USD. Như vậy, nước ta đang nhập siêu khoảng 970 triệu USD các loại thịt và sản phẩm thịt.

Dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tích cực

Theo đánh giá của UOB, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,4% so với cùng kỳ năm trước trong nửa đầu năm nay, chủ yếu nhờ vào các ngành sản xuất, công nghiệp và dịch vụ.

Theo ông Suan Teck Kin, triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024 vẫn tích cực, với tốc độ tăng trưởng GDP dự báo khoảng hơn 6%.

Nguyên nhân là nhờ hiệu suất mạnh mẽ của các ngành như sản xuất, điện tử, đồ nội thất và ô tô. Bất chấp một số thách thức toàn cầu như lãi suất cao và nhu cầu chậm lại ở các thị trường phát triển, chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) của Việt Nam tiếp tục đạt được mức cao nhất châu Á, cho thấy sự mở rộng liên tục.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,900 86,400
AVPL/SJC HCM 83,900 86,400
AVPL/SJC ĐN 83,900 86,400
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,600 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 83,900 86,400
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 83.800 86.300
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 83.800 86.300
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 83.800 86.300
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 83.800 86.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 86.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 86.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,530
Trang sức 99.9 8,280 8,520
NL 99.99 8,300
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,390 8,640
Miếng SJC Nghệ An 8,390 8,640
Miếng SJC Hà Nội 8,390 8,640
Cập nhật: 14/12/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15650 15915 16542
CAD 17336 17608 18224
CHF 27777 28142 28779
CNY 0 3358 3600
EUR 26027 26284 27108
GBP 31327 31706 32631
HKD 0 3137 3339
JPY 158 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14328 14914
SGD 18301 18576 19103
THB 660 723 776
USD (1,2) 25150 0 0
USD (5,10,20) 25185 0 0
USD (50,100) 25212 25245 25477
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,177 25,177 25,477
USD(1-2-5) 24,170 - -
USD(10-20) 24,170 - -
GBP 31,717 31,790 32,657
HKD 3,205 3,212 3,303
CHF 28,048 28,077 28,905
JPY 161.46 161.72 169.25
THB 685.45 719.56 768.3
AUD 15,903 15,927 16,390
CAD 17,600 17,624 18,112
SGD 18,480 18,556 19,146
SEK - 2,260 2,334
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,498 3,611
NOK - 2,227 2,300
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 14,333 14,422 14,812
KRW 15.5 17.12 18.44
EUR 26,101 26,142 27,304
TWD 703.47 - 849.9
MYR 5,321.28 - 5,989.11
SAR - 6,633.59 6,969.38
KWD - 80,115 85,262
XAU - - 86,400
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,220 25,237 25,477
EUR 26,090 26,195 27,294
GBP 31,590 31,717 32,681
HKD 3,202 3,215 3,319
CHF 27,946 28,058 28,909
JPY 162.32 162.97 170.09
AUD 15,873 15,937 16,428
SGD 18,526 18,600 19,118
THB 729 732 763
CAD 17,539 17,609 18,111
NZD 14,408 14,897
KRW 17.03 18.67
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25331 25331 25477
AUD 15822 15922 16490
CAD 17507 17607 18164
CHF 28000 28030 28916
CNY 0 3455.1 0
CZK 0 1015 0
DKK 0 3565 0
EUR 26196 26296 27169
GBP 31608 31658 32768
HKD 0 3271 0
JPY 162.56 163.06 169.61
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5919 0
NOK 0 2270 0
NZD 0 14440 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2310 0
SGD 18453 18583 19312
THB 0 689.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8420000 8420000 8630000
XBJ 7900000 7900000 8630000
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,225 25,275 25,477
USD20 25,225 25,275 25,477
USD1 25,225 25,275 25,477
AUD 15,869 16,019 17,086
EUR 26,294 26,444 27,612
CAD 17,452 17,552 18,861
SGD 18,552 18,702 19,167
JPY 163.2 164.7 169.27
GBP 31,775 31,925 32,701
XAU 8,478,000 0 8,732,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/12/2024 00:02