Tin tức kinh tế ngày 31/8: Nhập khẩu ô tô giảm 3 tháng liên tiếp

21:00 | 31/08/2023

4,945 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu ô tô giảm 3 tháng liên tiếp; Số doanh nghiệp bất động sản thành lập mới giảm trên 53%; Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng đạt mức cao nhất kể từ trước đến nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/8.
Tin tức kinh tế ngày 31/8: Nhập khẩu ô tô giảm 3 tháng liên tiếp
Nhập khẩu ô tô giảm 3 tháng liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới biến động trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.946,59 USD/ounce, tăng 10,05 USD so với cùng thời điểm ngày 30/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,50-68,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,40-68,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/8.

Nhập khẩu ô tô giảm 3 tháng liên tiếp

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, khoảng 8.500 ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu về nước trong tháng 8, giá trị khoảng 194 triệu USD.

So với tháng liền trước, kim ngạch nhập khẩu ô tô tháng này ước tính giảm 4,9% về lượng và giảm 10,6% về giá trị.

Tháng 7, lượng xe về cảng là 8.929 chiếc. Tháng 6, lượng xe về cảng 9.006 chiếc.

Như vậy, 3 tháng liên tiếp lượng xe nhập khẩu giảm, cho dù mức giảm không nhiều nhưng phản ánh sức mua chưa bật lên.

Số doanh nghiệp bất động sản thành lập mới giảm trên 53%

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến cuối tháng 8, mặc dù số doanh nghiệp bất động sản quay trở lại hoạt động là 1.721, đã tăng 102% so với cùng kỳ năm 2022 nhưng số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực này vẫn giảm mạnh.

Cụ thể, trong 8 tháng, cả nước có 3.066 doanh nghiệp bất động sản thành lập mới, giảm tới 53,4 % so với cùng kỳ năm 2022. Cùng đó, số doanh nghiệp bất động sản giải thể là 855 doanh nghiệp, cũng tăng 10,8%. Điều này cho thấy, những khó khăn vẫn tiếp tục đeo bám lĩnh vực bất động sản.

Hơn 97.000 lao động ra nước ngoài làm việc trong 8 tháng

Theo báo cáo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, trong 8 tháng qua công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đạt kết quả tích cực. Cả nước đã đưa được 97.234 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt hơn 88% kế hoạch năm 2023.

Chỉ riêng trong tháng 8 năm 2023, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài là hơn 12.000 lao động. Trong đó, thị trường Nhật Bản là 6.076 lao động, Đài Loan (Trung Quốc) là 4.698 lao động, Hungary 200 lao động, Singapore 164 lao động, Hàn Quốc 145 lao động, Trung Quốc 139 lao động, Romania 90 lao động...

Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng đạt mức cao nhất kể từ trước đến nay

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố thống kê mới nhất về tổng lượng tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế vào hệ thống ngân hàng tính đến hết tháng 6/2023. Theo đó, tổng tiền gửi đã đạt mức cao nhất kể từ trước đến nay với hơn 12,3 triệu tỷ đồng.

Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư đến cuối tháng 6 đạt hơn 6,38 triệu tỷ đồng, tăng 8,82% so với cuối năm 2022 (tương đương tăng hơn 429.000 tỷ đồng), đánh dấu tháng tăng liên tiếp thứ 8 liên tiếp kể từ tháng 10 năm ngoái.

Trong khi đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng bất ngờ tăng trở lại trong tháng 6 với 235.438 tỷ đồng được gửi thêm vào hệ thống ngân hàng.

Tin tức kinh tế ngày 30/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 30/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc

Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc; TP HCM mới giải ngân 28% vốn đầu tư công Thủ tướng giao; Nợ xấu ngân hàng có thể đạt đỉnh vào cuối năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16599 16868 17442
CAD 18316 18592 19212
CHF 32339 32722 33367
CNY 0 3470 3830
EUR 29936 30209 31232
GBP 33870 34259 35198
HKD 0 3256 3458
JPY 162 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14563 15152
SGD 19711 19993 20516
THB 729 792 845
USD (1,2) 26116 0 0
USD (5,10,20) 26158 0 0
USD (50,100) 26186 26206 26388
Cập nhật: 19/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26161 26161 26388
AUD 16777 16877 17804
CAD 18499 18599 19614
CHF 32572 32602 34193
CNY 0 3675.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30110 30140 31865
GBP 34149 34199 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.11 166.61 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19866 19996 20723
THB 0 758.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 14:45