Tin tức kinh tế ngày 30/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc

21:28 | 30/08/2023

4,167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc; TP HCM mới giải ngân 28% vốn đầu tư công Thủ tướng giao; Nợ xấu ngân hàng có thể đạt đỉnh vào cuối năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/8.
Tin tức kinh tế ngày 30/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc
Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.936,09 USD/ounce, tăng 15,06 USD so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,70-68,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,45-68,35 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Thống kê, trong tháng 8, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 60,92 tỉ USD, tăng 6,7% so với tháng trước.

Về xuất khẩu hàng hóa, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8/2023 ước đạt 32,37 tỉ USD, tăng 7,7% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,43 tỉ USD, tăng 8,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 23,94 tỉ USD, tăng 7,3%.

Như vậy, liên tục trong 4 tháng gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đều có mức độ tăng trưởng hơn so với tháng liền kề trước đó.

TP HCM mới giải ngân 28% vốn đầu tư công Thủ tướng giao

Chủ tịch UBND TP HCM Phan Văn Mãi cho biết, tính tới ngày 25/8, TP HCM mới giải ngân hơn 19.000 tỉ đồng, đạt 28% so với kế hoạch vốn thực giao là 68.490 tỉ đồng. “Do TP HCM đề nghị điều chỉnh giảm 1.700 tỉ đồng vốn ODA, nếu không điều chỉnh là 70.518 tỉ đồng thì thành phố mới giải ngân đạt hơn 27%” - ông Mãi nói.

Chủ tịch UBND TP HCM nhìn nhận những tháng còn lại thành phố phải giải ngân gần 50.000 tỉ đồng là thách thức rất lớn. Đây là nhiệm vụ rất nặng nề, phải tập trung thì mới đạt được tỉ lệ giải ngân 95%.

Nợ xấu ngân hàng có thể đạt đỉnh vào cuối năm 2023

Trong báo cáo mới đây, CTCP Chứng khoán Mirae Asset (Việt Nam) đánh giá chất lượng tài sản của các ngân hàng tiếp tục suy giảm.

Cụ thể, tính đến cuối quý II/2023, tỉ lệ nợ xấu (NPL) tiếp tục tăng lên mức 3,3% so với mức 2,9% tại cuối quý I/2023.

Trong nửa cuối năm 2023, nhóm phân tích dự báo xu hướng tăng của nợ xấu nhiều khả năng vẫn sẽ duy trì, nhưng tốc độ tăng sẽ chậm lại.

Với tốc độ gia tăng nợ xấu bắt đầu giảm và lãi suất điều chỉnh, Mirae Asset kỳ vọng tỉ lệ nợ xấu sẽ sớm đạt đỉnh trong giai đoạn cuối năm 2023 hay đầu năm 2024.

Hoa Kỳ rà soát thuế chống phá giá một số sản phẩm của Việt Nam

Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công Thương cho biết Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã đăng công báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị rà soát hành chính đối với một số sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đang bị áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp.

Theo Cục Phòng vệ Thương mại, quy định pháp luật của Hoa Kỳ nêu rõ thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị rà soát hành chính với các Lệnh áp thuế nêu trên (nếu muốn được xem xét lại thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp đang áp dụng) trước ngày 31/8.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày DOC thông báo khởi xướng rà soát, các bên có quyền rút lại đề nghị rà soát của mình

Xuất khẩu gạo tăng 36,1%

Theo thống kê mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo đạt 3,17 tỉ USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ.

Đây là mức tăng rất mạnh trong nhóm nông lâm thuỷ sản. Gạo và rau quả cũng là 2 trong các mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu tăng cao thời gian qua.

Đáng chú ý, hàng loạt thông tin trên thị trường xuất khẩu gạo đang tiếp tục tác động mạnh đến giá gạo xuất khẩu. Cụ thể, mới đây, Chính phủ Ấn Độ thông báo sẽ áp dụng mức thuế xuất khẩu 20% đối với gạo đồ.

Tin tức kinh tế ngày 29/8: CPI tháng 8 tăng 0,88%

Tin tức kinh tế ngày 29/8: CPI tháng 8 tăng 0,88%

CPI tháng 8 tăng 0,88%; Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng tích cực; Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17226
CAD 18508 18785 19406
CHF 31049 31427 32082
CNY 0 3530 3670
EUR 29116 29385 30416
GBP 34449 34841 35782
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15394 15985
SGD 19711 19993 20513
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 17:00