Tin tức kinh tế ngày 30/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc

21:28 | 30/08/2023

4,171 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc; TP HCM mới giải ngân 28% vốn đầu tư công Thủ tướng giao; Nợ xấu ngân hàng có thể đạt đỉnh vào cuối năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/8.
Tin tức kinh tế ngày 30/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc
Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.936,09 USD/ounce, tăng 15,06 USD so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,70-68,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,45-68,35 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Xuất nhập khẩu hàng hóa dần khởi sắc

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Thống kê, trong tháng 8, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 60,92 tỉ USD, tăng 6,7% so với tháng trước.

Về xuất khẩu hàng hóa, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8/2023 ước đạt 32,37 tỉ USD, tăng 7,7% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,43 tỉ USD, tăng 8,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 23,94 tỉ USD, tăng 7,3%.

Như vậy, liên tục trong 4 tháng gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đều có mức độ tăng trưởng hơn so với tháng liền kề trước đó.

TP HCM mới giải ngân 28% vốn đầu tư công Thủ tướng giao

Chủ tịch UBND TP HCM Phan Văn Mãi cho biết, tính tới ngày 25/8, TP HCM mới giải ngân hơn 19.000 tỉ đồng, đạt 28% so với kế hoạch vốn thực giao là 68.490 tỉ đồng. “Do TP HCM đề nghị điều chỉnh giảm 1.700 tỉ đồng vốn ODA, nếu không điều chỉnh là 70.518 tỉ đồng thì thành phố mới giải ngân đạt hơn 27%” - ông Mãi nói.

Chủ tịch UBND TP HCM nhìn nhận những tháng còn lại thành phố phải giải ngân gần 50.000 tỉ đồng là thách thức rất lớn. Đây là nhiệm vụ rất nặng nề, phải tập trung thì mới đạt được tỉ lệ giải ngân 95%.

Nợ xấu ngân hàng có thể đạt đỉnh vào cuối năm 2023

Trong báo cáo mới đây, CTCP Chứng khoán Mirae Asset (Việt Nam) đánh giá chất lượng tài sản của các ngân hàng tiếp tục suy giảm.

Cụ thể, tính đến cuối quý II/2023, tỉ lệ nợ xấu (NPL) tiếp tục tăng lên mức 3,3% so với mức 2,9% tại cuối quý I/2023.

Trong nửa cuối năm 2023, nhóm phân tích dự báo xu hướng tăng của nợ xấu nhiều khả năng vẫn sẽ duy trì, nhưng tốc độ tăng sẽ chậm lại.

Với tốc độ gia tăng nợ xấu bắt đầu giảm và lãi suất điều chỉnh, Mirae Asset kỳ vọng tỉ lệ nợ xấu sẽ sớm đạt đỉnh trong giai đoạn cuối năm 2023 hay đầu năm 2024.

Hoa Kỳ rà soát thuế chống phá giá một số sản phẩm của Việt Nam

Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công Thương cho biết Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã đăng công báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị rà soát hành chính đối với một số sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đang bị áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp.

Theo Cục Phòng vệ Thương mại, quy định pháp luật của Hoa Kỳ nêu rõ thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị rà soát hành chính với các Lệnh áp thuế nêu trên (nếu muốn được xem xét lại thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp đang áp dụng) trước ngày 31/8.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày DOC thông báo khởi xướng rà soát, các bên có quyền rút lại đề nghị rà soát của mình

Xuất khẩu gạo tăng 36,1%

Theo thống kê mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo đạt 3,17 tỉ USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ.

Đây là mức tăng rất mạnh trong nhóm nông lâm thuỷ sản. Gạo và rau quả cũng là 2 trong các mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu tăng cao thời gian qua.

Đáng chú ý, hàng loạt thông tin trên thị trường xuất khẩu gạo đang tiếp tục tác động mạnh đến giá gạo xuất khẩu. Cụ thể, mới đây, Chính phủ Ấn Độ thông báo sẽ áp dụng mức thuế xuất khẩu 20% đối với gạo đồ.

Tin tức kinh tế ngày 29/8: CPI tháng 8 tăng 0,88%

Tin tức kinh tế ngày 29/8: CPI tháng 8 tăng 0,88%

CPI tháng 8 tăng 0,88%; Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng tích cực; Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16590 16858 17436
CAD 18312 18588 19205
CHF 32342 32725 33372
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31219
GBP 33863 34252 35186
HKD 0 3254 3456
JPY 162 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14559 15147
SGD 19705 19986 20508
THB 729 792 846
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26388
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26161 26161 26388
AUD 16777 16877 17804
CAD 18499 18599 19614
CHF 32572 32602 34193
CNY 0 3675.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30110 30140 31865
GBP 34149 34199 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.11 166.61 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19866 19996 20723
THB 0 758.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 16:00