Tin tức kinh tế ngày 31/12: Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới

20:30 | 31/12/2023

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng đô la Mỹ có năm giảm đầu tiên kể từ năm 2020; Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới; Gần 1.300 doanh nghiệp BĐS đóng cửa năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.
Tin tức kinh tế ngày 31/12: Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới
Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2062,94 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68-74 triệu đồng/lượng, giảm 2.000.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/12.

Doanh nghiệp Việt đầu tư ra nước ngoài hơn 420 triệu USD năm 2023

Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong năm 2023 gồm vốn cấp mới và điều chỉnh đạt 420,9 triệu USD, giảm 21,2% so với năm 2022.

Trong đó, có 124 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 282,7 triệu USD, giảm 33,7% so với năm trước. Có 25 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 138,2 triệu USD, gấp 1,3 lần so với cùng kỳ.

Đồng đô la Mỹ có năm giảm đầu tiên kể từ năm 2020

Sau khi bị tác động bởi những lời kêu gọi chấm dứt chính sách tăng lãi suất của Fed, chỉ số đồng đô la của Bloomberg đã giảm 3,4% trong năm nay, mức giảm hàng năm mạnh nhất đối với đồng đô la kể từ năm 2020.

Phần lớn sự sụt giảm đã xảy ra trong quý IV do ngày càng có nhiều người đặt cược rằng Fed sẽ nới lỏng chính sách mạnh mẽ vào năm tới khi nền kinh tế Mỹ chậm lại. Điều đó làm giảm sức hấp dẫn của đồng đô la vì các ngân hàng trung ương khác có thể giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn.

Xuất khẩu lao động lập kỷ lục mới

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ước tính cả năm 2023, số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khoảng 155.000 người, số lượng cao nhất từ trước đến nay và tăng 8,55% so với năm 2022.

Theo Bộ LĐTB&XH, trong năm 2024, nâng cao chất lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Đồng thời, ổn định, duy trì các thị trường hiện có, phát triển, mở rộng thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động Việt Nam.

Gần 1.300 doanh nghiệp BĐS đóng cửa năm 2023

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, năm nay tiếp tục ghi nhận lượng lớn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong đó, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng gần 21% so với 2022; nhóm chờ thủ tục giải thể tăng xấp xỉ 29%. Bình quân mỗi tháng có 14.400 đơn vị rút lui khỏi thị trường.

Kinh doanh bất động sản đứng đầu lĩnh vực có doanh nghiệp đóng cửa nhiều nhất, gần 1.300 đơn vị, tăng khoảng 8% so với 2022. Điều này cho thấy địa ốc vẫn có một năm khó khăn. Bình quân mỗi tháng, 107 doanh nghiệp ngành này phá sản, trong khi số lập mới giảm 45%, trên 4.700 đơn vị.

Tin tức kinh tế ngày 30/12: Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN

Tin tức kinh tế ngày 30/12: Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN

Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN; Tín dụng bất động sản sẽ tiếp tục tăng trưởng; CPI năm 2023 tăng 3,25%, lạm phát cơ bản tăng 4,16%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 18:00