Tin tức kinh tế ngày 30/12: Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN

20:00 | 30/12/2023

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN; Tín dụng bất động sản sẽ tiếp tục tăng trưởng; CPI năm 2023 tăng 3,25%, lạm phát cơ bản tăng 4,16%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/12.
Tin tức kinh tế ngày 30/12: Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN
Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2062,94 USD/ounce, giảm 5,53 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 29/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70-76 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 1.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/12.

Giao dịch vàng giá trị từ 6 lượng phải báo cáo NHNN

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Văn bản số 10064/NHNN-TTGSNH về việc tuân thủ pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.

Trong đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng ngân hàng nước ngoài, các tổ chức kinh doanh kim khí quý, đá quý bao gồm các công ty kinh doanh vàng, các công ty trung gian thanh toán tăng cường thực hiện nhận biết khách hàng (gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng) theo quy định về phòng chống rửa tiền.

Theo Quyết định 11 của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 1/12 mức giao dịch lớn phải báo cáo từ 400 triệu đồng trở lên. Như vậy, với giá vàng hiện nay (trên 70 triệu đồng/lượng), chỉ cần giao dịch trên 6 lượng vàng sẽ phải báo cáo NHNN.

Thủ tướng yêu cầu không để đứt gãy nguồn cung xăng dầu dịp cuối năm

Ngày 30/12, Thủ tướng Chính phủ ban hành công điện số 1437 yêu cầu bảo đảm cung ứng đủ xăng dầu cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp.

Thủ tướng yêu cầu tuyệt đối không để thiếu hụt, đứt gãy nguồn cung xăng dầu trong mọi tình huống, nhất là trước và trong dịp Tết dương lịch, Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.

Tín dụng bất động sản sẽ tiếp tục tăng trưởng

Trong báo cáo ngành ngân hàng mới đây, Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho biết nhu cầu tín dụng nhìn chung vẫn ở mức yếu do nền kinh tế và thị trường bất động sản hồi phục chậm.

Tuy nhiên, các chuyên viên phân tích dự báo hoạt động cho vay mua nhà sẽ dẫn dắt tăng trưởng tín dụng bán lẻ trong thời gian tới. VCBS cho biết kỳ vọng trên dựa vào hai yếu tố là lãi suất hạ nhiệt và thị trường bất động sản phục hồi từ nửa cuối năm 2024 khi nhu cầu mua nhà để ở thực tế vẫn cao và nhu cầu đầu tư tài sản tăng trở lại.

CPI năm 2023 tăng 3,25%, lạm phát cơ bản tăng 4,16%

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 12/2023, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,12% so với tháng trước, tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng là do một số địa phương tăng giá dịch vụ y tế, tăng học phí, giá gạo trong nước tiếp tục tăng theo giá gạo xuất khẩu và giá điện sinh hoạt tăng.

Tính chung cả năm 2023, CPI tăng 3,25% so với năm trước, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước. Riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 1,36% so với cùng kỳ năm trước.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 12-2023 tăng 0,17% so với tháng trước, tăng 2,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,16% so với năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước năm 2023 giảm 11,02% so với năm trước, giá gas giảm 6,94%.

Tin tức kinh tế ngày 29/12: Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 29/12: Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD

GDP Việt Nam năm 2023 tăng trưởng 5,05%; Lãi suất liên ngân hàng vọt tăng; Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 21:00