Tin tức kinh tế ngày 29/12: Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD

21:30 | 29/12/2023

103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - GDP Việt Nam năm 2023 tăng trưởng 5,05%; Lãi suất liên ngân hàng vọt tăng; Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/12.
Tin tức kinh tế ngày 29/12:
Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2068,47 USD/ounce, giảm 15,56 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 28/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 7,300.000 đồng ở chiều mua và giảm 5.800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70-74,5 triệu đồng/lượng, giảm 8.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 4.300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/12.

Nông, lâm thủy sản xuất siêu kỷ lục trên 12 tỷ USD

Tại buổi họp báo kết quả công tác năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chiều 29/12, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết: Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là về thị trường xuất khẩu lâm sản và thủy sản, song giá trị gia tăng toàn ngành (GDP) tăng cao, ước đạt 3,83%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm gần đây.

Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 53,01 tỷ USD. Giá trị nông, lâm, thủy sản xuất siêu đạt mức kỷ lục 12,07 tỷ USD, tăng 43,7% chiếm trên 42,5% xuất siêu cả nước. Đặc biệt, một số mặt hàng xuất khẩu tăng cao kỷ lục như: hàng rau quả đạt 5,69 tỷ USD, tăng 69,2%, gạo đạt 4,78 tỷ USD, tăng 38,4%.

Xuất nhập khẩu hàng hóa tuột mốc 700 tỷ USD

Theo Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 683 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu giảm 4,4%; nhập khẩu giảm 8,9%. Như vậy, thương mại hàng hóa của Việt Nam đã bị tuột mốc 700 tỷ USD đạt được trong năm ngoái.

Tuy nhiên, thương mại hàng hóa của Việt Nam đã xuất siêu tới 28 tỷ USD. Đây là con số kỷ lục, cao hơn nhiều so với con số 12,1 tỷ USD của năm ngoái.

Lãi suất liên ngân hàng vọt tăng

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm trong phiên 27/12 ở mức 0,79%/năm, giảm 0,23 điểm % so với phiên 26/12.

Tuy có sụt giảm đáng kể so với phiên hôm trước, lãi suất liên ngân hàng vẫn ở vùng cao nhất kể từ tháng 11, giai đoạn mà NHNN vẫn đang hút tiền qua kênh tín phiếu. Lãi suất liên ngân hàng đã ở mức cao trong ba phiên đầu tuần này. Cuối tuần trước, lãi suất trên chỉ ở mức 0,25%/năm

GDP Việt Nam năm 2023 tăng trưởng 5,05%

Tổng cục Thống kê cho biết, GDP quý IV/2023 ước tăng 6,72% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức này cao hơn quý IV các năm 2012-2013 và 2020-2022.

Như vậy, GDP năm nay tăng 5,05% so với năm trước, cao hơn tốc độ tăng của 2020 và 2021 - thời điểm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đánh giá mức tăng trưởng kinh tế 5,05% của Việt Nam là điểm sáng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn khó khăn, nhiều nước tăng thấp.

Tin tức kinh tế ngày 28/12: Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 28/12: Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023

Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện mang về hơn 50 tỷ USD; Người Việt chi gần 32.000 tỷ đồng mua hàng online… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 08:00