Tin tức kinh tế ngày 28/12: Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023

21:34 | 28/12/2023

192 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện mang về hơn 50 tỷ USD; Người Việt chi gần 32.000 tỷ đồng mua hàng online… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/12.
Tin tức kinh tế ngày 28/12:
Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2084,03 USD/ounce, tăng 18,19 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 27/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-79,8 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/12.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện mang về hơn 50 tỷ USD

Dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan, Trung tâm thông tin công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, trong nửa đầu tháng 12, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 2,5 tỷ USD, qua đó nâng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này tính từ đầu năm lên 54,1 tỷ USD, tăng 2,2% (tương đương gần 1,2 tỷ USD) so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong các nhóm hàng xuất khẩu chục tỷ USD, đây là nhóm hiếm hoi tăng trưởng dương. Về thị trường (cập nhật hết tháng 11), Việt Nam xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nhiều nhất sang Hoa Kỳ đạt 15,2 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là: Trung Quốc đạt 11,91 tỷ USD, tăng 11,8%; Hồng Kông (Trung Quốc) đạt 4,78 tỷ USD, giảm 11,6%...

Năm 2024, xuất khẩu đặt mục tiêu tăng trên 6%

Mặc dù, hoạt động xuất nhập khẩu năm 2024 được dự báo vẫn đối diện với nhiều rủi ro, khó đoán định, song Bộ Công Thương đặt mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trên 6% so với năm 2023, xuất siêu năm thứ 9 liên tiếp, với mức 15 tỷ USD.

Để đạt được mục tiêu này, Bộ Công Thương tập trung cao cho việc mở rộng thị trường xuất, kiểm soát hiệu quả nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng, chuỗi cung ứng; thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chính ngạch bền vững; thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, ngừa, nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, cảnh báo sớm và giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.

Tín dụng tăng tốc những ngày cuối năm 2023

Sau những chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ mới đây và nỗ lực của ngành ngân hàng, tính đến ngày 20/12, tín dụng đã tăng 10,85% so với thời điểm cuối năm 2022. Tuy mức tăng này hiện vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng đã có sự cải thiện đáng kể so với tháng trước.

Trước đó, thông tin đưa ra từ Ngân hàng Nhà nước, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đến giữa tháng 12 vẫn tăng chậm, cách xa mục tiêu cả năm đặt ra. Cụ thể, tính đến ngày 13/12, tín dụng tăng 9,87% so với cuối năm 2022, thấp hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ năm trước.

Như vậy, chỉ trong 20 ngày của tháng 12/2023, tăng trưởng tín dụng tiến thêm 1,7%, tương đương với khoảng 202.700 tỷ đồng được bơm ra nền kinh tế. Nếu lấy mốc là ngày 13/12 thì đến 20/12, tức trong 7 ngày tăng trưởng tín dụng đã nhích lên 0,98%, tương đương 116.900 tỷ đồng vốn được bơm ra. Có thể thấy, càng về cuối năm, tốc độ giải ngân tín dụng càng tăng tốc.

Người Việt chi gần 32.000 tỷ đồng mua hàng online

Theo dữ liệu thương mại điện tử, tổng giá trị giao dịch trên 4 sàn thương mại Shopee, Lazada, TikTok Shop và Tiki tháng 11 là hơn 31.915 tỷ đồng.

Chi tiêu cho mua sắm trực tuyến của người Việt tăng cao trong tháng qua được cho là do nhiều hoạt động kích cầu mua sắm cuối năm. Ngoài ra, theo khảo sát, có đến 75% người tiêu dùng Việt Nam tiếp tục duy trì tâm thế lạc quan với triển vọng kinh tế trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5%

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5%

Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5%; Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chạm mức kỷ lục; Xuất khẩu gạo sắp cán mốc 8 triệu tấn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16743 17317
CAD 18209 18485 19097
CHF 32693 33077 33723
CNY 0 3470 3830
EUR 30183 30456 31482
GBP 34535 34927 35858
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19804 20086 20610
THB 721 784 838
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26197 26356
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 15:45