Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5%

20:45 | 27/12/2023

184 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5%; Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chạm mức kỷ lục; Xuất khẩu gạo sắp cán mốc 8 triệu tấn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.
Tin tức kinh tế ngày 27/12:
Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2065,84 USD/ounce, tăng 2,2 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 26/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-79,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/12.

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chạm mức kỷ lục

Ngày 27/12, Cục Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2023 đạt 159.294 doanh nghiệp, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2022.

"Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2023 lần đầu tiên chạm mức kỷ lục, gần 160.000 doanh nghiệp. Con số này thực sự ấn tượng khi gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2017-2022 và tăng 4,6% so với ước thực hiện cả năm 2023", Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cho biết.

Xuất khẩu gạo sắp cán mốc 8 triệu tấn

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 12 (1-15/12), cả nước xuất khẩu 292.192 tấn gạo, kim ngạch đạt 200 triệu USD.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/12, cả nước xuất khẩu hơn 7,93 triệu tấn gạo, kim ngạch gần 4,54 tỷ USD, tăng 15,4% về lượng, tăng gần 36% về kim ngạch so với cùng kỳ 2022.

Đánh giá về tình hình xuất khẩu gạo năm 2023, ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương đánh giá, trong bức tranh xuất nhập khẩu không nhiều điểm sáng của năm 2023, xuất khẩu nhiều mặt hàng vẫn đạt được kết quả cao, tiêu biểu là rau quả và gạo. Đây cũng là kết quả tích cực, thể hiện sự nỗ lực của doanh nghiệp trong mở rộng thị trường, nắm bắt thời cơ cho xuất khẩu.

Thu ngân sách nhà nước năm 2023 tăng 4,5%

Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết, đến ngày 25/12 thu ngân sách nhà nước đạt 1.693,5 nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% so dự toán; trong đó, ngân sách Trung ương tăng 4,6%; ngân sách địa phương tăng 4,4%.

Những ngày còn lại của năm, lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết toàn ngành sẽ tiếp tục quyết liệt thu, phấn đấu thu đạt mức cao nhất, góp phần đảm bảo nguồn thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán, dành nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương, xử lý các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh, tăng chi cho đầu tư phát triển.

Nửa đầu tháng 12, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 30,52 tỷ USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 12/2023 (từ ngày 01/12 đến ngày 15/12/2023) đạt 30,52 tỷ USD, giảm 1,4% (tương ứng giảm 433 triệu USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 11/2023.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 12/2023 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/12/2023 đạt 649,96 tỷ USD, giảm 7,5%, tương ứng tăng giảm 52,53 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2022.

Lao động Việt Nam xuất ngoại tăng kỉ lục

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, tính đến ngày 20/12, các công ty phái cử đã đưa 155.000 lao động đi các nước làm việc. Đây cũng là mức cao kỉ lục từ trước đến nay. Các năm trước, số lượng lao động đi làm việc các thị trường duy trì 120.000 - 140.000 người.

Lực lượng lao động này mỗi năm gửi hàng tỉ USD kiều hối, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống gia đình, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đáng lưu ý, người lao động như những đại sứ du lịch giúp quảng bá văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra thế giới.

Tin tức kinh tế ngày 26/12: Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm

Tin tức kinh tế ngày 26/12: Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm "hạ nhiệt"

Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm "hạ nhiệt"; Lãi suất huy động được dự báo sẽ tăng trở lại trong năm 2024; Việt Nam chi 7,8 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu trong 11 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 21:00