Tin tức kinh tế ngày 26/12: Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm "hạ nhiệt"

20:37 | 26/12/2023

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm "hạ nhiệt"; Lãi suất huy động được dự báo sẽ tăng trở lại trong năm 2024; Việt Nam chi 7,8 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu trong 11 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/12.
Tin tức kinh tế ngày 26/12: Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm
Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm "hạ nhiệt" (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2063,64 USD/ounce, tăng 10,54 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 25/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,8-78,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,6-78,9 triệu đồng/lượng, tăng 1.800.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/12.

Tình trạng lao động mất việc, giảm giờ làm "hạ nhiệt"

Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH, năm 2023, thị trường lao động tiếp tục được phục hồi, lực lượng lao động, số người có việc làm tiếp tục tăng so với năm trước.

Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát triển thị trường lao động đã mang lại những kết quả tích cực, giúp các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm cơ bản duy trì được lực lượng lao động ổn định, góp phần phục hồi, phát triển kinh tế đất nước sau đại dịch Covid-19.

Đặc biệt, tình trạng hàng trăm nghìn lao động bị buộc nghỉ giãn việc, thôi việc, mất việc ở các doanh nghiệp diễn ra từ quý IV/2022 đã giảm nhiệt trong các tháng cuối năm 2023.

Lãi suất huy động được dự báo sẽ tăng trở lại trong năm 2024

Trong báo cáo cập nhật ngành ngân hàng, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết lãi suất huy động hiện nay đã rất thấp, và có thể sẽ tăng dần lên trong năm 2024.

Theo các chuyên viên phân tích, lãi suất thấp hiện nay phần nhiều do nhu cầu vốn của nền kinh tế còn yếu, khiến các ngân hàng không có nhiều áp lực trong huy động. Kết quả là các ngân hàng tránh được tình trạng cạnh tranh lãi suất tiền gửi, vốn thường thấy trong những giai đoạn nền kinh tế sôi động vào các năm trước.

Các nhà phân tích kỳ vọng lãi suất huy động có thể sẽ nhích dần trong năm 2024, dựa theo tốc độ phục hồi của hoạt động kinh tế.

Việt Nam chi 7,8 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu trong 11 tháng

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu về Việt Nam trong tháng 11/2023 giảm 19,7% về lượng và giảm 25,3% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 607.318 tấn, trị giá 510,06 triệu USD.

Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2023, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 9.398.258 tấn, trị giá 7,8 tỷ USD, tăng 18,3% về lượng và giảm 3,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, lượng dầu diesel nhập khẩu đạt 5,14 triệu tấn, tăng 19,3%, chiếm 55% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước.

Năm 2023, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài đạt mức cao kỷ lục

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/12, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án FDI ước đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2022. Đây là mức giải ngân kỷ lục từ trước tới nay.

Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, trong tổng vốn đăng ký hơn 36,6 tỷ USD, thì vốn đăng ký mới đạt gần 20,19 tỷ USD, tăng 62,2% so với cùng kỳ. Số dự án đăng ký mới cũng đạt 3.188 dự án, tăng 56,6%.

Như vậy, cả dự án mới và vốn đăng ký mới đều tăng mạnh. Đây là một điểm rất đáng ghi nhận.

Tin tức kinh tế ngày 25/12: Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua

Tin tức kinh tế ngày 25/12: Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua

Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua; Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, ngăn chặn "tín dụng đen"; Kiều hối “chảy” về TP HCM tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 15:00