Tin tức kinh tế ngày 25/12: Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua

20:45 | 25/12/2023

104 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua; Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, ngăn chặn "tín dụng đen"; Kiều hối “chảy” về TP HCM tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/12.
Tin tức kinh tế ngày 25/12:
Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua.

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2053,1 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 24/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76-77 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,8-77,1 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/12.

Giá gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng hơn 15 năm qua

Thời gian qua, giá gạo trên thế giới tăng mạnh. Điều này là do nguồn cung hạn chế. Chính vì thế đã đẩy giá gạo Việt Nam lên mức cao nhất trong hơn 15 năm và giá gạo của Ấn Độ lên mức cao nhất trong hai tháng.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 660-665 USD/tấn trong phiên 21/12, mức cao nhất kể từ giữa tháng 7/2008, so với mức 655-660 USD/tấn trong tuần trước.

Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, ngăn chặn "tín dụng đen"

NHNN vừa có văn bản gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc đẩy mạnh cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng trong triển khai Công điện số 766/CĐ-TTg ngày 24/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hoạt động "tín dụng đen".

Theo đó, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhiều giải pháp. Cụ thể, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động cân đối nguồn vốn, đẩy mạnh đa dạng chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm đối tượng, phân khúc khách hàng, đặc biệt là nhu cầu vay vốn chính đáng, hợp pháp phục vụ đời sống, tiêu dùng của người dân.

Kiều hối “chảy” về TP HCM tăng mạnh

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết, số liệu kiều hối chuyển về trên địa bàn thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi trả ngoại tệ cả năm 2023 dự kiến đạt khoảng 8,92 tỷ USD, tăng 35% so với năm 2022.

Lượng kiều hối gửi về TP HCM tăng cao trong năm 2023 cho thấy, mặc dù kiều bào gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, song vẫn quan tâm, hướng về quê hương hỗ trợ giúp đỡ thân nhân và gia đình. Lượng kiều hối gửi về không chỉ góp phần nâng cao đời sống của người dân trong nước, mà còn là nguồn lực tài chính quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước.

Thưởng Tết năm 2024 dự báo sẽ không có mức tăng đột phá

Đến sáng 25/12, nhiều địa phương đã công bố mức thưởng Tết 2024 của các doanh nghiệp trên địa bàn. Theo thông tin được công bố thì Hưng Yên là tỉnh đang tạm thời ghi nhận có mức thưởng Tết cho lao động cao nhất với 300 triệu đồng.

Theo đại diện các doanh nghiệp, mức thưởng Tết của năm 2024 dự báo sẽ không có nhiều biến động. Phần lớn các doanh nghiệp đều cố gắng duy trì thưởng Tết ở mức phù hợp tùy theo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Kiều hối “chảy” về TP HCM tăng mạnh

Kiều hối “chảy” về TP HCM tăng mạnh

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết, theo thống kê, lượng kiều hối chuyển về địa bàn TP HCM thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi trả ngoại tệ cả năm 2023 dự kiến đạt khoảng 8,92 tỷ USD, tăng 35% so với năm 2022.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16458 16726 17299
CAD 18175 18451 19064
CHF 32110 32492 33139
CNY 0 3470 3830
EUR 29780 30052 31078
GBP 33694 34082 35016
HKD 0 3255 3457
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14430 15018
SGD 19616 19897 20422
THB 727 790 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26392
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 12:00