Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

21:05 | 31/10/2022

8,253 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước; Thu ngân sách Nhà nước của TP HCM cán đích sớm; Đề nghị EU từng bước bỏ kiểm soát Ethylene Oxide trong mì ăn liền… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.
Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước
Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới sáng 31/10 (theo giờ Việt Nam) lao dốc giảm 4 USD/ounce, xuống còn 1.642 USD/ounce.

Mở cửa phiên giao dịch sáng 31/10, giá vàng trong nước giữ nguyên. Cụ thể, vàng 9999 được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết là 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66 - 67 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại TP HCM, giá vàng mua vào là 66,2 triệu đồng/lượng và bán ra là 67 triệu đồng/lượng.

Giá xăng dầu dự báo tăng trong kỳ điều hành ngày 1/11

Dữ liệu từ Bộ Công Thương cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore cập nhật đến ngày 27/10 tiếp tục tăng so với kỳ trước. Bình quân mỗi thùng xăng RON 92 (loại dùng để pha chế xăng E5 RON 92) là 90,77 USD/thùng; mỗi thùng xăng RON 95 là 95,52 USD. Các loại dầu cũng cùng xu hướng tăng.

Lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo giá xăng dầu trong kỳ điều chỉnh ngày 1/11 có thể tiếp tục tăng theo xu hướng giá thế giới. Cụ thể, giá xăng E5 RON 92 có thể tăng 310 đồng/lít, xăng RON 95 có thể tăng 570 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu hỏa được dự báo tăng thêm 70 đồng/lít, dầu diesel tăng 220 đồng/lít, dầu mazut tăng 370 đồng/kg.

10 tháng đầu năm 2022, Hà Nội nhập siêu 19,8 tỷ USD

Theo Cục Thống kê Hà Nội, 10 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội đạt 14 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 7,4 tỷ USD, tăng 10,3%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 6,6 tỷ USD, tăng 17,7%.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội 10 tháng đạt 33,8 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 27,4 tỷ USD, tăng 25,5%; khu vực FDI đạt 6,4 tỷ USD, tăng 4,6%.

Như vậy, tính đến hết tháng 10, Hà Nội đã nhập siêu 19,8 tỷ USD.

Thu ngân sách Nhà nước của TP HCM cán đích sớm

Theo số liệu của Cục Thống kê TP HCM, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố lũy kế 10 tháng năm 2022 ước thực hiện 392.791 tỷ đồng. Với kết quả này, thu ngân sách Nhà nước của TP HCM đã cán đích sớm, vượt 1,6% dự toán và tăng 22,3% so với cùng kỳ.

Trước đó, Trung ương giao thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP HCM trong năm 2022 đạt khoảng 386.568 tỷ đồng, tăng 5,9% so với dự toán năm 2021; trong đó, số thu nội địa, kể cả dầu thô là 270.068 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 116.500 tỷ đồng.

Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

Theo báo cáo vừa được Tổng cục Thống kê công bố, ước tính trong tháng 10 sẽ có tổng cộng 53.500 ôtô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam. Con số này bao gồm lượng ôtô nhập khẩu cũng như số ôtô được sản xuất và lắp ráp trong nước.

Cụ thể, lượng ôtô được sản xuất và lắp ráp nội địa ước đạt 39.000 chiếc trong tháng 10, tăng 22,3% so với tháng trước và cao hơn 36,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, lượng ôtô nhập khẩu nguyên chiếc trong tháng 10 ước đạt 14.500 xe với tổng kim ngạch lên đến 357 triệu USD. So với tháng trước, ôtô nhập khẩu ước tính sụt giảm 20,8% về lượng nhưng duy trì tổng kim ngạch ở mức tương đương (18.303 xe trong tháng 9, tổng giá trị 367 triệu USD).

Đề nghị EU từng bước bỏ kiểm soát Ethylene Oxide trong mì ăn liền

Bộ Công Thương vừa có văn bản gửi tới Văn phòng SPS Việt Nam đề nghị có ý kiến để tháo gỡ khó khăn trước việc sản phẩm mì ăn liền bị kiểm soát dư lượng ethylene oxide (EO) ở châu Âu.

Bộ Công Thương đã đề nghị tổ công tác của Văn phòng SPS Việt Nam trao đổi với cơ quan có liên quan, trong đó nêu những quan ngại về những khác biệt trong áp dụng quy định kiểm soát dư lượng ethylene oxide trong thực phẩm bởi các quốc gia, vùng lãnh thổ.

Đồng thời đề nghị EU cung cấp số liệu thống kê và đánh giá về việc kiểm soát dư lượng ethylene oxide trong mặt hàng mì ăn liền xuất xứ từ Việt Nam từ tháng 2/2022 đến nay, làm rõ cơ sở để áp dụng, duy trì cũng như giảm thiểu biện pháp kiểm tra và yêu cầu giấy chứng nhận dư lượng ethylene oxide, xây dựng kế hoạch từng bước dỡ bỏ các biện pháp này.

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng

Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cà phê, gạo “trúng đậm”; Việt Nam ước tính thừa nguồn cung đường trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17450
CAD 18179 18455 19069
CHF 31914 32295 32939
CNY 0 3470 3830
EUR 29665 29937 30962
GBP 33651 34039 34981
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14629 15215
SGD 19625 19906 20426
THB 724 787 841
USD (1,2) 26052 0 0
USD (5,10,20) 26093 0 0
USD (50,100) 26122 26141 26349
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16767 16867 17789
CAD 18354 18454 19466
CHF 32162 32192 33767
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29841 29871 31593
GBP 33904 33954 35715
HKD 0 3390 0
JPY 167.66 168.16 178.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20635
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 17:00