Tin tức kinh tế ngày 30/10: Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng

21:18 | 30/10/2022

4,687 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cà phê, gạo “trúng đậm”; Việt Nam ước tính thừa nguồn cung đường trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.
Tin tức kinh tế ngày 30/10: Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng
Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước đứng yên

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 30/10 gần như đứng yên. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng quốc tế giao ngay chốt phiên cuối tuần tại Mỹ giảm 18 USD/ounce xuống 1.645,7 USD/ounce.

Lợi nhuận toàn ngành thép ước giảm gần 19.000 tỷ đồng

Kết thúc mùa báo cáo tài chính quý 3, thép là một trong những nhóm ngành gây thất vọng nhất với bức tranh lợi nhuận đầy ảm đạm cùng “chằng chịt” các khoản lỗ kỷ lục. Ước tính, tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp thép trên sàn chứng khoán âm đến hơn 4.700 tỷ đồng trong quý 3, thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. So với thời kỳ hoàng kim vào quý 2 năm ngoái, lợi nhuận toàn ngành thép đã giảm khoảng 18.700 tỷ đồng.

Bất ngờ nhất là Hòa Phát (HPG) khi doanh nghiệp đầu ngành thép có lần đầu tiên báo lỗ kể từ năm 2008 với khoản lỗ ròng lên đến gần 1.800 tỷ đồng. Theo sau, nhóm các doanh nghiệp lỗ hàng trăm tỷ đồng gồm 5 cái tên là Hoa Sen Group (HSG), Pomina (POM), VNSteel (TVN), Thép Nam Kim (NKG) và Thép SMC (SMC).

Xuất khẩu cà phê, gạo “trúng đậm”

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), trong những tháng cuối năm xuất khẩu gạo và cà phê được đánh giá là ngành hàng có khả năng tiếp tục tăng mạnh và hưởng lợi về giá bán cao. Trong đó, ngành gạo dự kiến xuất khẩu cao hơn 100.000 - 200.000 tấn so với năm 2021 và sẽ vượt kế hoạch đạt khoảng 3,2-3,3 tỷ USD.

Với cà phê, trong những tháng cuối năm giá bán dự kiến sẽ tiếp tục đi lên vì đến tháng 11-12, các địa phương mới có thể thu hoạch cà phê niên vụ 2022-2023. Cả năm nay, ngành cà phê vẫn có thể thiết lập được mốc kỷ lục 4 tỷ USD.

Doanh thu của Vietnam Airlines tăng gấp 5 lần trong quý III

Tổng công ty Hàng không Việt Nam - (Vietnam Airlines, mã chứng khoán: HVN) vừa công bố báo cáo tài chính quý III.

Báo cáo này cho biết, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty mẹ quý 3/2022 đạt 14.651 tỷ đồng, tăng 5 lần so với quý 3/2021. Lỗ gộp chỉ còn 268 tỷ đồng, giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái là 2.755 tỷ đồng. Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh giảm chỉ còn 2.217 tỷ đồng. Sau khi trừ đi các khoản chi phí phát sinh, Vietnam Airlines lỗ 2.210 tỷ đồng giảm 20% so với con số năm ngoái là 2.772 tỷ đồng.

Hợp nhất toàn tổng công ty, Vietnam Airlines lỗ 2.546 tỷ đồng giảm mạnh 28% so với con số của quý 3 năm ngoái là 3.531 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng năm 2022, Tổng công ty báo lỗ 6.867,9 tỷ đồng, giảm 34% so với 9 tháng năm 2021.

Việt Nam ước tính thừa nguồn cung đường trong năm 2022

Trong báo cáo ngành đường quý III/2022 vừa công bố cuối tháng 10, Hiệp hội mía đường Việt Nam (VSSA) cho biết, việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại với một số sản phẩm đường mía nhập khẩu từ Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia và Myanmar, nguồn cung từ các loại đường có nguồn gốc nhập khẩu đã có phần giảm bớt, giúp cho đường sản xuất từ mía có thể tiêu thụ và cải thiện được giá bán.

Theo VSSA, đến ngày 30/9, ngành đường Việt Nam đã hoàn thành vụ mía 2021 - 2022. Lũy kế đến kết thúc vụ toàn ngành đã ép được 7,5 triệu tấn mía sản xuất gần 747.000 tấn đường, tăng 11,8 về lượng mía và tăng 8,3% về sản lượng đường so với cùng kỳ vụ ép mía 2020 - 2021.

Fed dự kiến tiếp tục tăng lãi suất tại cuộc họp tuần tới

Trước đà tăng của lạm phát và sự thắt chặt của thị trường lao động, các nhà phân tích cho rằng một đợt tăng lãi suất thêm 0,75 điểm phần trăm nữa gần như là chắc chắn trong cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày từ 1 - 2/11 của Fed.

Hiện nay, thị trường vẫn đang chờ đợi các tín hiệu cho thấy Fed có thể làm chậm lại chính sách tăng lãi suất trong những tháng tới. Nhiều nhà kinh tế dự báo Fed sẽ tăng lãi suất một lần nữa thêm 0,5 điểm phần trăm vào tháng 12.

Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%

Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%

CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%; Mỗi tháng có hơn 12 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường; Chỉ số phát triển công nghiệp, xuất nhập khẩu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 22:00