Tin tức kinh tế ngày 30/9: Giá xuất khẩu hồ tiêu đạt mức kỷ lục

20:53 | 30/09/2024

623 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá xuất khẩu hồ tiêu đạt mức kỷ lục; HSBC giữ dự báo tăng trưởng Việt Nam ở mức 6,5%; Chất lượng tín dụng của các ngân hàng có xu hướng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/9.
Tin tức kinh tế ngày 30/9: Giá xuất khẩu hồ tiêu đạt mức kỷ lục
Giá xuất khẩu hồ tiêu đạt mức kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2653,55 USD/ounce, giảm 4,77 USD so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

HSBC giữ dự báo tăng trưởng Việt Nam ở mức 6,5%

Bộ phận nghiên cứu toàn cầu của HSBC vừa công bố báo cáo đánh giá kinh tế các nước khu vực châu Á trong đó tiếp tục giữ mức dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 và 2025 của Việt Nam ở mức 6,5%/năm.

Đây là mức dự báo cao hàng đầu của các tổ chức tài chính quốc tế đưa ra về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam sau bão Yagi.

Hôm 24/9, tổ chức quốc tế lớn khác là Ngân hàng UOB (Singapore) đã hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm nay xuống còn 5,9% thay vì mức 6% như dự báo trước đó do hậu quả của cơn bão số 3.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc phục hồi

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) tiếp tục xu hướng phục hồi trong tháng 8 với mức tăng trưởng 2 con số so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 8 tháng, xuất khẩu tôm sang thị trường này đạt 477 triệu USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc trong 8 tháng năm nay chỉ ghi nhận giảm trong tháng 5, phục hồi tăng trở lại từ tháng 6, với tốc độ tăng trưởng tốt trong tháng 7 và 8.

Dẫn số liệu của Hải quan Trung Quốc, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu tôm vào Trung Quốc từ Việt Nam trong tháng 8 năm nay cũng ghi nhận tích cực hơn nhập khẩu tôm từ Ecuador.

Việt Nam thu gần 4.000 tỷ đồng từ xuất khẩu chè

8 tháng đầu năm, Việt Nam thu về gần 4.000 tỷ đồng từ xuất khẩu chè sang các nước, vượt kim ngạch cả năm ngoái.

Pakistan tiếp tục là thị trường nhập khẩu chè Việt nhiều nhất, với 62,3 triệu USD. Trong khi đó, Trung Quốc chi gần 13,2 triệu USD mua chè Việt Nam, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ. Xuất khẩu chè sang Mỹ cũng tăng mạnh.

Tính chung 8 tháng năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 92.800 tấn chè, thu về 162,62 triệu USD, vượt kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này cả năm ngoái.

Chất lượng tín dụng của các ngân hàng có xu hướng giảm

Mặc dù tăng trưởng tín dụng đến thời điểm này khả quan hơn so với cùng kỳ năm 2023, tuy nhiên, chất lượng tín dụng có xu hướng giảm, nợ xấu có nguy cơ gia tăng, có đến 24/29 ngân hàng ghi nhận nợ xấu tăng so với đầu năm.

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Phạm Quang Dũng cho biết, nguyên nhân khiến chất lượng tín dụng giảm là do tác động của suy thoái kinh tế và thiệt hại từ thiên tai. Đồng thời, khả năng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa có sự cải thiện rõ rệt, và thị trường bất động sản tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn.

Giá xuất khẩu hồ tiêu đạt mức kỷ lục

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2024, Việt Nam đã xuất khẩu 20.000 tấn hồ tiêu, thu về 125 triệu USD, tăng 10,4% về lượng nhưng giá trị tăng vọt 84,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế đến hết tháng 9, xuất khẩu hồ tiêu đạt 203.000 tấn, thu về hơn 1 tỷ USD, giảm 1,5% về lượng nhưng tăng 46,9% về giá trị. Nguyên nhân là bởi, giá hạt tiêu xuất khẩu tăng mạnh 49,2% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 4.941 USD/tấn.

Đáng chú ý, tháng 9 vừa qua, giá trung bình mặt hàng “vàng đen” xuất khẩu đạt 6.239 USD/tấn, tăng 67,5% so với tháng cùng kỳ năm ngoái và đây cũng là tháng ghi nhận mức giá xuất khẩu cao nhất trong nhiều năm qua.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16676 16945 17519
CAD 18258 18534 19146
CHF 32109 32491 33132
CNY 0 3470 3830
EUR 29938 30211 31233
GBP 34067 34457 35380
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14758 15345
SGD 19781 20063 20584
THB 734 797 850
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26409
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26024 26024 26409
AUD 16848 16948 17874
CAD 18428 18528 19542
CHF 32334 32364 33955
CNY 0 3688.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30091 30121 31846
GBP 34335 34385 36145
HKD 0 3390 0
JPY 165.2 165.7 180.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19930 20060 20787
THB 0 763.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 27/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 17:00