Tin tức kinh tế ngày 30/12: Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016

21:19 | 30/12/2021

6,096 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016; Thêm hơn 1.600 doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Vận tải hành khách quý IV/2021 giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/12.
Tin tức kinh tế ngày 30/12: Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016
Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016

Giá vàng trong nước giảm, vàng thế giới tăng trở lại

Sáng 30/12, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 60,60 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 61,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 60,55 - 61,20 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch trước, giá vàng tại DOJI giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI là 650.000 đồng/lượng.

Sáng 30/12 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang được niêm yết trên Kitco là 1.802,5 USD/oz, tăng 12,5 USD/oz so với phiên trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016

Đây là chia sẻ của bà Nguyễn Thu Oanh, Vụ trưởng Vụ Thống kê giá, Tổng cục Thống kê (TCTK) khi thông tin về tình hình giá 12 tháng, quý IV và năm 2021.

Bình quân năm 2021, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1,84% so với năm trước, đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Tốc độ tăng CPI bình quân các năm từ 2016-2021 so với năm trước lần lượt là: 2,66%; 3,53%; 3,54%; 2,79%; 3,23%; 1,84% .

Thêm hơn 1.600 doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2021, cả nước có 1.640 doanh nghiệp thành lập mới và trở lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nâng tổng số lên trên 14.400 doanh nghiệp nông nghiệp.

Lực lượng doanh nghiệp nông nghiệp ngày càng lớn mạnh và tâm huyết đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hơn, đang trở thành nòng cốt trong chuỗi giá trị nông sản. Bên cạnh sự đầu tư, phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như: Nafoods, TH, Dabaco Việt Nam, Masan, Lavifood, Doveco, Thương mại và Đầu tư Biển Đông…

Vận tải hành khách quý IV/2021 giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái

Báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa được công bố cho thấy, thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ, hoạt động vận tải trong nước khôi phục trở lại. Vận tải hành khách và hàng hóa quý IV/2021 đều tăng cao so với quý III/2021, trong đó vận chuyển hành khách tăng 48,4%, luân chuyển hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%, luân chuyển hàng hóa tăng 28,4%. Tuy nhiên, vận tải hành khách quý IV/2021 vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương.

16 ngân hàng giảm 18.095 tỷ đồng lãi suất cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố tổng số tiền lãi giảm lũy kế từ 15/7 đến cuối tháng 11 của 16 ngân hàng là khoảng 18.095 tỷ đồng, đạt 87,78% so với cam kết.

Trong tháng 11, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) vẫn là ngân hàng đứng đầu về giảm lãi suất với 5.176 tỷ đồng, tăng 180 tỷ đồng so với tháng trước. Tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là gần 1,41 triệu tỷ đồng cho gần 3,75 triệu khách hàng.

Tuy nhiên, 3 ngân hàng là Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương (VietinBank) vẫn là những ngân hàng tăng nhiều so với tháng trước.

Đà Nẵng tăng trưởng thấp nhất trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Sáng 30/12, Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng tổ chức họp báo Công bố số liệu thống kê kinh tế-xã hội năm 2021. Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) Đà Nẵng năm 2021 ước tăng 0,18% so với năm 2020.

Tuy tăng trưởng dương nhưng Đà Nẵng lại là địa phương có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong 5 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là Thừa Thiên Huế tăng 4,36%; Quảng Nam tăng 5,04%; Quảng Ngãi tăng 6,05% và Bình Định tăng 4,11%.

Mức thưởng Tết Nguyên đán 2022 cao nhất tại TP HCM gần 1,3 tỷ đồng

Ngày 29/12, Sở LĐTB&XH TP HCM đã thông tin về mức thưởng Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 tại TP HCM.

Về tình hình thưởng Tết Dương lịch năm 2022: Tiền thưởng bình quân là 4,09 triệu đồng/người. Mức thưởng này cao hơn 20,2% so với mức năm ngoái (năm ngoái là 3,39 triệu đồng/người. Mức thưởng cao nhất là 471 triệu đồng/người, thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Mức thưởng này thấp hơn nhiều so với năm 2021 (năm 2021 là 990 triệu đồng).

Về thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tiền thưởng bình quân là 8,88 triệu đồng/người, cao hơn 0,8% so với mức năm ngoái (năm ngoái là 8,81 triệu đồng/người). Mức thưởng cao nhất là gần 1,3 tỷ đồng/người, thuộc về một doanh nghiệp ở khối FDI. Mức thưởng này cao hơn năm ngoái 200 triệu đồng.

Tin tức kinh tế ngày 29/12: Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Tin tức kinh tế ngày 29/12: Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Xuất siêu năm 2021 đạt 4 tỷ USD; Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường; GDP năm 2021 tăng 2,58%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00