Tin tức kinh tế ngày 29/12: Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

21:36 | 29/12/2021

5,331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất siêu năm 2021 đạt 4 tỷ USD; Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường; GDP năm 2021 tăng 2,58%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/12.
Tin tức kinh tế ngày 29/12:
Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Vàng thế giới quay đầu giảm, vàng trong nước đứng giá

Mở cửa phiên ngày 29/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,80 - 61,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ngang bằng mức giá thời điểm cuối ngày 28-12. Chênh lệch giá bán vàng đang cao hơn giá mua 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,80 - 61,40 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với cuối phiên giao dịch ngày 28/12. Chênh lệch giá mua và bán là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 60,90 - 61,40 triệu đồng/lượng, giảm 30.000 đồng/lượng so với phiên trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.805 USD/ounce, giảm 5 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua. Trong phiên đã có lúc giá vàng vọt lên tới 1.820 USD/ounce, tuy nhiên đột ngột đảo chiều ngay sau đó, thổi bay hơn 16 USD/ounce.

Xuất siêu năm 2021 đạt 4 tỷ USD

Sáng 29/12, trong cuộc họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế-xã hội quý IV và năm 2021 tại Hà Nội, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Thị Hương cho biết, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa duy trì tốc độ tăng trưởng cao.

Năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước; trong đó, xuất khẩu đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19%; nhập khẩu đạt 332,25 tỷ USD, tăng 26,5%.

Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa cả nước ước tính xuất siêu 4 tỷ USD, tiếp tục đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất siêu 6 năm liên tiếp.

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2021 đạt 2,9 triệu tỷ đồng

Báo cáo từ Tổng cục Thống kê cho biết vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2021 tăng 3,2% so với năm 2020 và đây là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua.

Cụ thể, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành năm 2021 đạt 2,9 triệu tỷ đồng và tăng 3,2% so với năm trước; trong đó vốn khu vực Nhà nước đạt 714.000 tỷ đồng, chiếm 25% tổng vốn và giảm 3% so với năm trước. Khu vực ngoài Nhà nước đạt 1,7 triệu tỷ đồng, bằng gần 60% và tăng 7% đồng thời khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 458.000 tỷ đồng, bằng 16% và giảm 1%.

Gần 120.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Báo cáo mới công bố sáng 29/12 của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính chung năm 2021, cả nước có 116.800 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.611.100 tỉ đồng và tổng số lao động đăng ký gần 854.000 lao động, giảm 13,4% về số doanh nghiệp, giảm 27,9% về vốn đăng ký và giảm 18,1% về số lao động so với năm trước.

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021 đạt 13,8 tỉ đồng, giảm 16,8% so với năm trước. Nếu tính cả 2.524.900 tỉ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 43.500 doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong năm nay là 4.136.000 tỉ đồng, giảm 25,8% so với năm trước.

Xuất khẩu nông sản lập kỷ lục, tiến sát mốc 50 tỷ USD

Sáng 29/12, tại Hà Nội, Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2021, triển khai kế hoạch năm 2022 của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Một điểm sáng của ngành trong năm 2021 là kim ngạch xuất khẩu lập kỷ lục mới, dự kiến đạt 48,6 tỷ USD, tăng mạnh so với mức 41,2 tỷ USD của năm 2020.

Trong đó nông sản chính đạt 21,49 tỷ USD, lâm sản chính đạt 15,96 tỷ USD, thủy sản vượt 8,89 tỷ USD, chăn nuôi đạt 434 triệu USD. Có 10 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó có 6 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD (gỗ và sản phẩm gỗ; tôm; rau quả; hạt điều; gạo, cao su).

GDP năm 2021 tăng 2,58%

Sáng 29/12, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo công bố số liệu kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2021. Cơ quan thống kê cho biết GDP quý IV ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019.

Như vậy, ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%).

Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu thanh long Việt Nam trong 4 tuần

Ngày 29/12, theo thông tin từ cơ quan chức năng tỉnh Lạng Sơn, tổng lượng xe chở hàng xuất đi Trung Quốc bị tồn tại 3 khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma đến sáng cùng ngày là 3.530 xe.

Trong bối cảnh lượng hàng hóa ùn ứ còn lớn, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản lại vừa nhận được thông tin từ 0 giờ ngày 29/12 đến 24 giờ ngày 26/1, Hải quan Bằng Tường (Trung Quốc) sẽ tạm dừng giải quyết thủ tục nhập khẩu mặt hàng thanh long từ Việt Nam, lý do xuất phát từ việc dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Sau thời gian này, việc nhập khẩu tự động được thực hiện trở lại.

Tin tức kinh tế ngày 28/12: Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD

Tin tức kinh tế ngày 28/12: Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD

Nhu cầu rút tiền mặt tại ATM dịp Tết sẽ không tăng nhiều; Nhật Bản tăng nhập khẩu chuối từ thị trường Việt Nam; Kiều hối năm 2021 ước đạt 12,5 tỉ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00