Tin tức kinh tế ngày 30/11: Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh

20:45 | 30/11/2023

139 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh; NHNN tiếp tục nới room tín dụng cho các nhà băng; Gạo ST25 lần thứ 2 đạt giải gạo ngon nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.
Tin tức kinh tế ngày 30/11: Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh
Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2043,34 USD/ounce, giảm 4,11 USD so với cùng thời điểm ngày 29/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,4-73,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 800.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,2-73,6 triệu đồng/lượng, giảm 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/11.

NHNN tiếp tục nới room tín dụng cho các nhà băng

Ngày 29/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản gửi các TCTD thông báo mức tăng trưởng tăng thêm cho các TCTD công khai, minh bạch theo các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể.

Theo đó, các TCTD có dư nợ tín dụng đến nay đạt đến 80% chỉ tiêu tín dụng đã được thông báo thì sẽ được chủ động bổ sung hạn mức tăng thêm dựa trên cơ sở xếp hạng năm 2022. Đồng thời ưu tiên thêm cho những TCTD tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và hạ lãi suất cho vay xuống mức thấp trong thời gian vừa qua.

Gạo ST25 lần thứ 2 đạt giải gạo ngon nhất thế giới

Thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 30/11, gạo Ông Cua ST25 của Việt Nam đã đạt giải nhất tại Cuộc thi Gạo ngon nhất thế giới lần thứ 15 do The Rice Trader tổ chức, trong khuôn khổ Hội nghị thương mại lúa gạo toàn cầu diễn ra tại Cebu, Philippines.

Cuộc thi gạo ngon nhất thế giới năm nay có 30 mẫu gạo của hơn 10 quốc gia dự thi. Kết quả gạo Việt Nam đạt giải nhất, gạo Campuchia đạt giải nhì và gạo Ấn Độ đạt giải 3.

Đây là lần thứ hai thương hiệu gạo Ông Cua ST25 của Anh hùng lao động, kỹ sư Hồ Quang Cua đạt giải gạo ngon nhất thế giới.

Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh

Báo cáo mới nhất của Bộ NN-PTNT cho thấy, trong tháng 11/2023, xuất khẩu nông lâm thuỷ sản ước đạt 4,79 tỷ USD, tăng 0,3% so với tháng 10/2023 và tăng 13% so với tháng 11/2022.

Đáng nói, tất cả các nhóm hàng đều tăng trưởng dương so với tháng 11/2022. Cụ thể, xuất khẩu nông sản đạt 2,49 tỷ USD, tăng 24,7%; chăn nuôi đạt 41 triệu USD, tăng 9,7%; lâm sản 1,29 tỷ đạt USD, tăng 2,8%; thủy sản 800 triệu USD, tăng 1,4%...

Luỹ kế 11 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp ước đạt 47,84 tỷ USD, giảm nhẹ 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thuỷ sản 8,24 tỷ USD, giảm 18,9%; lâm sản 13,02 tỷ USD, giảm 17%; đầu vào sản xuất 1,82 tỷ USD, giảm 17,8%.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, hết tháng 10, xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,52 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng hơn 200 triệu USD).

Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất với 413 triệu USD, tăng 19,8% (tương đương tăng gần 70 triệu USD).

Ngoài ra còn 3 nhóm hàng đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; giày dép.

Tin tức kinh tế ngày 29/11: Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại

Tin tức kinh tế ngày 29/11: Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại

Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại; Chốt giảm 2% thuế VAT đến hết tháng 6/2024; Xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gần 34%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 02:45