Tin tức kinh tế ngày 29/11: Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại

20:45 | 29/11/2023

255 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại; Chốt giảm 2% thuế VAT đến hết tháng 6/2024; Xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gần 34%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.
Tin tức kinh tế ngày 29/11: Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại
Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại (Ảnh minh họa).

Giá vàng tăng phi mã

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,45 USD/ounce, tăng 34,58 USD so với cùng thời điểm ngày 28/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,2-74,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.200.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,2-74,6 triệu đồng/lượng, tăng 1.500.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/11.

Chốt giảm 2% thuế VAT đến hết tháng 6/2024

Quốc hội vừa thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV với tỷ lệ biểu quyết tán thành đạt 96,56%. Theo Nghị quyết này, chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) sẽ tiếp tục được duy trì đến hết ngày 30/6/2024.

Cụ thể, giảm 2% thuế suất thuế VAT (từ 10% xuống 8%) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang được giảm thuế tại Nghị quyết 43/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gần 34%

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 11 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 85,13 tỷ USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu đạt 47,84 tỷ USD, nhập khẩu 37,29 tỷ USD. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt 10,55 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đến nay, có 6 sản phẩm/nhóm sản phẩm đạt giá trị xuất khẩu trên 3 tỷ USD là: cà phê, gạo, rau quả, hạt điều, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ.

Tháng 11, cả nước có hơn 158 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 11, cả nước có 14.267 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 7,6% so với tháng trước và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trước; có 6.562 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 16,6% và tăng 4,7%; 4.510 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 18% và tăng 12,6%; 6.598 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 34,7% và tăng 29,5%; 1.443 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,9% và tăng 1,5%.

Tính chung 11 tháng năm 2023, cả nước có 201,5 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 18,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 158,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 14,4 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Ô tô sản xuất trong nước lấn át xe nhập ngoại

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa được công bố hôm nay (29/11), sản lượng ô tô sản xuất lắp ráp trong nước tháng 11 ước đạt 36.900 chiếc, tăng tới 18,6% so với tháng 10 (với 31.100 chiếc) và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, cộng dồn trong 11 tháng đầu năm 2023, tổng sản lượng xe ô tô được các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp trong nước ước đạt 308.600 chiếc, giảm 15% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, số lượng xe nhập khẩu lại chiều hướng sụt giảm sau một tháng 10 tăng vọt. Số liệu từ báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, số lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam tháng 11 ước đạt 8.000 xe với tổng giá trị kim ngạch 198 triệu USD. Giá trị trung bình của xe nhập khẩu trong tháng 11 là 24.700 USD/xe (xấp xỉ 600 triệu đồng/xe).

CPI tháng 11/2023 tăng 0,25%

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 11/2023 tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 3,46% so với tháng 12/2022.

Bình quân 11 tháng năm 2023, CPI tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước. Các yếu tố làm tăng CPI trong 11 tháng năm 2023 gồm chỉ số giá nhóm vé máy bay bình quân tăng 87,29% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 7,35%, chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,67%, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 6,17%, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 4,55%, chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,36%, chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,51%.

Tin tức kinh tế ngày 28/11: Tăng trưởng tín dụng bứt tốc nhưng còn cách xa mục tiêu

Tin tức kinh tế ngày 28/11: Tăng trưởng tín dụng bứt tốc nhưng còn cách xa mục tiêu

Tăng trưởng tín dụng bứt tốc nhưng còn cách xa mục tiêu; 11 tháng, thu hút vốn FDI tăng gần 15%; Số doanh nghiệp thành lập mới tăng gần 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 00:45