Tin tức kinh tế ngày 29/7: CPI tháng 7 tăng 0,4%

21:18 | 29/07/2022

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CPI tháng 7 tăng 0,4%; Ngân hàng Nhà nước giảm tốc độ bơm tiền; Việt Nam vươn lên top 3 quốc gia xuất khẩu dệt may thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/7.
Tin tức kinh tế ngày 29/7: CPI tháng 7 tăng 0,4%
CPI tháng 7 tăng 0,4%

Giá vàng trong nước giảm mạnh, thế giới tiếp tục tăng

Giá vàng thế giới hôm nay 29/7 tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 1.754 USD/ounce, tăng 17 USD so với phiên giao dịch liền trước.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên sáng nay, giá vàng SJC điều chỉnh giảm trong khoảng 100.000 - 400.000 đồng/lượng tại hầu hết cửa hàng được khảo sát.

Trong đó, cùng mức giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào bán ra là giá vàng trong nước tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, Tập đoàn Phú Quý và Bảo Tín Minh Châu.

Cùng lúc, hệ thống PNJ cũng hạ giá vàng SJC 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào nhưng giảm 400.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Và tại Tập đoàn Doji, giá vàng SJC giảm 100.000 đồng/lượng theo hai chiều.

Tháng 7, sản lượng vận tải tăng trưởng ngoạn mục

Thông tin tại cuộc họp giao ban tháng 7 của Bộ Giao thông vận tải ngày 29/7, đại diện Bộ Giao thông vận tải khẳng định một trong những “điểm sáng” của ngành giao thông vận tải trong 7 tháng đầu năm chính là sự hồi phục nhanh chóng của sản lượng vận tải.

Theo thống kê, lũy kế 7 tháng năm 2022, vận tải hàng hóa ước đạt 1.129 triệu tấn, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa lũy kế 7 tháng ước đạt 240 tỷ tấn.km, tăng gần 23%. Trong đó, vận chuyển hàng không tăng 8,6%, đường bộ tăng 16,2%, đường thủy tăng 14,1%, đường biển tăng 23,3% và đường sắt tăng 4,7%.

Xuất siêu sang EU 7 tháng lập kỷ lục

Xuất khẩu hàng hóa tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế trong 7 tháng qua, trong đó, Việt Nam ghi nhận xuất khẩu tăng trưởng cao sang Mỹ, EU, Hàn Quốc.

Riêng EU, nhờ Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam-EU (EVFTA), xuất khẩu sang thị trường này tăng trưởng hơn 20%, xuất siêu 18,7 tỷ USD tăng 41,5% so với cùng kỳ 2021.

CPI tháng 7 tăng 0,4%

Giá thịt lợn tăng cao, nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt tăng do thời tiết nắng nóng, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và chi phí vận chuyển là những nguyên nhân chủ yếu làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2022 tăng 0,4% so với tháng trước.

Theo Tổng cục thống kê, so với tháng 12/2021, CPI tháng 7 tăng 3,59% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,14%. Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 7/2022 tăng 1,37% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,31%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 1,6%, tác động tăng 0,34 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,28%, tác động tăng 0,11 điểm phần trăm.

Ngân hàng Nhà nước giảm tốc độ bơm tiền

Hôm nay (29/7), Ngân hàng Nhà nước chỉ bơm ra gần 1.000 tỷ đồng trên kênh thị trường mở, giảm mạnh so với các phiên trước. Lãi vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng cũng sụt xuống dưới mức 5%/năm.

Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất các kỳ hạn khác cũng hạ nhiệt rõ rệt. Trong phiên giao dịch hôm qua (28/7), lãi vay qua đêm trên thị trường ngân hàng chỉ còn 4,68%/năm, giảm đáng kể so với mức trên 5%/năm trước đó. Quy mô giao dịch trên thị trường liên ngân hàng cũng giảm so với phiên trước nhưng vẫn đạt trên 240.000 tỷ đồng tất cả kỳ hạn.

Việt Nam vươn lên top 3 quốc gia xuất khẩu dệt may thế giới

Đó là khẳng định của Bộ Công Thương tại hội nghị kết nối cung cầu nguyên vật liệu cho ngành dệt may Việt Nam do Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương tổ chức ngày 29/7. Theo đó, thị phần xuất khẩu dệt may Việt Nam trên thế giới chiếm 6,4% thị phần toàn cầu, đứng sau Trung Quốc (chiếm 31,6%) và châu Âu (27,9%).

TS Huỳnh Thanh Điền, chuyên gia kinh tế cho biết, 3 thị trường xuất khẩu dệt may chủ lực của Việt Nam là châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Đây cũng là 3 thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, lần lượt là 34,1% thị phần toàn cầu, 16,8% và 5,3%.

Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh

Fed tăng lãi suất thêm 0,75%; 71% doanh nghiệp ngành gỗ đã bị sụt giảm đơn hàng xuất khẩu; Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/7.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:45