Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh

19:46 | 28/07/2022

168 lượt xem
|
(PetroTimes) - Fed tăng lãi suất thêm 0,75%; 71% doanh nghiệp ngành gỗ đã bị sụt giảm đơn hàng xuất khẩu; Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/7.
Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh
Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh

Giá vàng trong nước và thế giới cùng tăng

Lúc 8 giờ 30 sáng nay (28/7), giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết mua vào 65,3 triệu đồng/lượng, bán ra 66,3 triệu đồng/lượng, so với phiên giao dịch cuối ngày hôm qua, giá vàng SJC tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.742,7 USD/oz, tăng 20,3 USD/oz so với phiên cuối ngày 27/7.

7 tháng đầu năm, thu hút đầu tư vốn nước ngoài đạt trên 15 tỷ USD

Thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến 20/7, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp đạt trên 15,4 tỷ USD, bằng xấp xỉ 93% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, vốn điều chỉnh và vốn góp tăng mạnh lần lượt là 59% và gần 26%.

Bên cạnh đó, vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt gần 11,6 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu “giảm tốc”, cán cân thương mại thâm hụt hơn 2 tỷ USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7/2022 (từ ngày 1/7 đến ngày 15/7/2022) đạt 30,59 tỷ USD, giảm 8,3% (tương ứng giảm 2,77 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 6/2022.

Trong kỳ 1 tháng 7 năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 2,01 tỷ USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2022, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 955 triệu USD.

Fed tăng lãi suất thêm 0,75%

Sáng 27/7 (giờ địa phương), Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất thêm 0,75%, lần thứ hai liên tiếp, để đối phó lạm phát tồi tệ nhất nhiều thập kỷ.

Như vậy, lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện dao động trong khoảng 2,25% - 2,5%. Đây cũng là mức cao nhất kể từ tháng 12/2018.

Động thái của cơ quan này được đưa ra sau cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày vào 26 - 27/7 của Fed.

Đây là động thái chưa từng có và điều này khẳng định Fed sẵn sàng thúc đẩy nền kinh tế để kiềm chế chi phí gia tăng đối với người Mỹ trong bối cảnh giá cả tăng cao nhất kể từ những năm 1980.

71% doanh nghiệp ngành gỗ đã bị sụt giảm đơn hàng xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản tháng 7/2022 ước đạt 1,41 tỷ USD, giảm 5,5 % so với tháng 6 năm 2022 và giảm 1,6 % so với cùng kỳ năm 2021. Có tới 44% doanh nghiệp ngành gỗ cho rằng doanh thu sẽ giảm khoảng 40% trong cả năm 2022

Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm này chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất, chi phí vận chuyển tăng mạnh; các quốc gia thắt chặt chính sách tín dụng do lạm phát có xu hướng tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh… Những vấn đề trên được nêu lên tại Hội nghị Giao ban ngành Gỗ quý 3/2022, do Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam phối hợp với Tổng cục Lâm Nghiệp tổ chức ngày 28/7.

Tiền rót vào chứng khoán tăng mạnh

Phiên giao dịch chứng khoán ngày 28/7 không chỉ tăng mạnh về điểm số mà thanh khoản thị trường cũng tăng vọt với tổng giá trị giao dịch tăng gần 80% so với tuần trước đó.

Đặc biệt hầu hết cổ phiếu ở các nhóm ngành đều tăng điểm khiến nhà đầu tư hưng phấn.

Chuyên gia đến từ các công ty chứng khoán đều đưa ra nhận định tích cực từ phiên trước với một số dự báo VN-Index sẽ vượt ngưỡng 1.202 điểm trong phiên này. Đó cũng là tín hiệu tích cực khi các dấu hiệu cho thấy thị trường đã thoát đáy và sẽ tiếp tục xu hướng đi lên. Thời gian tới, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ sẽ hút tiền và tăng giá mạnh.

Tin tức kinh tế ngày 27/7: Giá xăng nhập giảm mạnh về mốc 21.000 đồng

Tin tức kinh tế ngày 27/7: Giá xăng nhập giảm mạnh về mốc 21.000 đồng

Xuất khẩu sang Nga giảm mạnh; Xuất khẩu tôm gặp khó; Giá xăng nhập giảm mạnh về mốc 21.000 đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/7.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00