Tin tức kinh tế ngày 29/5: CPI tháng 5 tăng 0,49% vì xăng dầu, điện, gas...

19:00 | 29/05/2019

576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng Việt xuất sang Mỹ tăng mạnh; CPI tháng 5 tăng 0,49% vì xăng dầu, điện, gas...; Xây nhà ở xã hội bị ách tắc do thiếu vốn; Việt Nam và Cộng hòa Séc thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế; Bốn ngành có cơ hội bứt phá thu hút đầu tư năm 2019... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 29/5.
tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manhKinh tế số có thể giúp thu nhập đầu người tăng thêm 640 USD
tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manhTháng 5/2019: Tăng số vụ vi phạm về quản lý kinh tế
tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manhNâng cao vai trò của trí thức trẻ Việt Nam trong nền kinh tế số

Hàng Việt xuất sang Mỹ tăng mạnh

tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manh
Trái cây Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ. (Ảnh: PLO)

Hãng tin Bloomberg dẫn số liệu Cục Thống kê Mỹ vừa công bố cho thấy ba tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam đến Mỹ tăng 40,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tốc độ tăng nhanh nhất trong nhóm 12 nước xuất khẩu lớn nhất vào Mỹ năm 2018. Đứng sau Việt Nam là Hàn Quốc với tốc độ tăng 18,4%. Ở chiều ngược lại, hàng hóa Trung Quốc đến Mỹ giảm 13,9% trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa hai nước ngày càng gia tăng.

Hãng tin này nhận định nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng trong quý I cho phần còn lại của năm 2019, VN có thể vượt các ông lớn như Pháp, Anh, Ý và Ấn Độ. Qua đó trở thành nhà xuất khẩu hàng hóa lớn thứ bảy cho nền kinh tế lớn nhất thế giới với giá trị dự kiến lên đến gần 69 tỉ USD. Năm ngoái, VN đứng thứ 12 với giá trị hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ hơn 49,2 tỉ USD.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, bốn tháng đầu năm nay, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu nhiều nhất các mặt hàng của Việt Nam. Ví dụ dệt may với giá trị 4,42 tỉ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước; giày dép 2 tỉ USD, tăng 13,5%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng hơn 54%, đạt 1,3 tỉ USD.

CPI tháng 5 tăng 0,49% vì xăng dầu, điện, gas...

Theo Tổng cục Thống kê, việc điều chỉnh giá xăng dầu, nhu cầu sử dụng điện tăng cùng việc ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2019 tăng 0,49%.

Như vậy, so với tháng 12/2018 CPI tăng 1,5% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,88%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2019, CPI tăng 2,74% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng bình quân 5 tháng đầu năm thấp nhất trong 3 năm gần đây.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá: nhóm Giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 2,64%; Nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 1,28%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,18...

Tổng cục Thống kê cho biết, nguyên nhân làm CPI tăng là do kỳ nghỉ lễ 30/4 và 1/5 kéo dài nên nhu cầu ăn uống ngoài gia đình và du lịch tăng cao làm cho giá các mặt hàng này tăng hơn so với tháng trước.

Giá điện tăng do tác động của việc điều chỉnh tăng giá điện trong tháng 3/2019, cùng với nhu cầu sử dụng điện tăng cao do thời tiết nắng nóng nên làm cho giá điện sinh hoạt tăng 6,86% và giá nước sinh hoạt tăng 1,17%.

Xây nhà ở xã hội bị ách tắc do thiếu vốn

tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manh
Nhiều dự án nhà ở xã hội chậm tiến độ do không có nguồn vốn.

Trong báo cáo gửi Quốc hội, Bộ Xây dựng cho biết, từ cuối năm 2016 (sau khi gói cho vay mua nhà 30.000 tỷ kết thúc) đến nay, việc triển khai chương trình nhà ở xã hội đã bị ách tắc vì không có nguồn vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy hiện hầu hết các dự án nhà ở xã hội triển khai bị chậm tiến độ hoặc dừng thi công, khiến số lượng căn hộ thuộc phân khúc này cung ứng ra thị trường rất thấp. Cụ thể, Bộ Xây dựng cho biết cả nước có 226 dự án đang được xây dựng, với 182.200 căn, tổng diện tích khoảng 9,11 triệu m2.

"Việc cân đối nguồn vốn ngân sách cho phát triển nhà ở xã hội gặp nhiều khó khăn do chương trình hỗ trợ chính sách nhà ở xã hội không thuộc danh mục các chương trình ưu tiên sử dụng vốn ngân sách trung ương", báo cáo của Bộ Xây dựng nêu. Bên cạnh đó, theo cơ quan này, các quy định của pháp luật về đối tượng cần hỗ trợ về nhà ở xã hội ngày càng mở rộng, trong khi nguồn lực về vốn còn rất hạn chế không đáp ứng được nhu cầu.

Việt Nam và Cộng hòa Séc thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế

tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manh
Quang cảnh buổi làm việc. (Ảnh:Vietnam+)

Ngày 28/5, tại Trụ sở Đại sứ quán Việt Nam ở thủ đô Prague, Đại sứ Việt Nam tại Cộng hòa Séc Hồ Minh Tuấn đã có buổi làm việc với Chủ tịch Liên đoàn Công nghiệp và Giao thông Séc Jaroslav Hanak.

Buổi làm việc thảo luận biện pháp nhằm triển khai các thỏa thuận hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Cộng hòa Séc trong chuyến thăm chính thức Cộng hòa Séc tháng 4/2019 của Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống hai nước ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả.

Ông Jaroslav Hanak cho biết, thời gian tới sẽ có các đoàn lãnh đạo bộ, ngành của Cộng hòa Séc sang thăm và làm việc tại Việt Nam để trao đổi việc thúc đẩy hợp tác giữa hai nước trên nhiều lĩnh vực như môi trường, năng lượng… Trong đó, đoàn Bộ trưởng Bộ Môi trường Séc dự kiến thăm làm việc tại Việt Nam vào cuối năm 2019 để triển khai hợp tác trong lĩnh vực quản lý nước và xử lý rác thải. Đây là những hoạt động thiết thực để chuẩn bị cho chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Séc.

Bốn ngành có cơ hội bứt phá thu hút đầu tư năm 2019

tin tuc kinh te ngay 295 hang viet xuat sang my tang manh
Vận tải - giao nhận hàng hóa được dự báo hấp dẫn vốn đầu tư. (Ảnh: VNE)

Grant Thornton vừa công bố báo cáo khảo sát Triển vọng Đầu tư tư nhân 2019 tại thị trường Việt Nam, trong đó chia sẻ và đánh giá về cơ hội của 4 ngành có tiềm năng thu hút đầu tư nhất là Vận tải - giao nhận, Năng lượng tái tạo, Y tế - dược phẩm và Giáo dục.

Báo cáo của Grant Thornton còn chỉ ra một số chiến lược đầu tư có xu hướng gia tăng trong năm 2019. Theo đó, chiến lược tăng trưởng được ưa chuộng nhất, với 75% số người được hỏi tin rằng xu hướng tăng lên của chiến lược này là do đà phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Thị trường đầu tư ghi nhận ngày càng có nhiều công ty có tiềm năng tăng trưởng tốt và có nhu cầu gia tăng vốn để theo đuổi các chiến lược đột phá, để đạt được tăng trưởng cao hơn nữa.

Chiến lược đầu tư mạo hiểm chiếm vị trí thứ hai. Làn sóng khởi nghiệp nổi lên với các công ty công nghệ và lượng người dùng internet khổng lồ ở Việt Nam hứa hẹn tiềm năng phát triển dồi dào. Các chiến lược quỹ của quỹ, chiến lược kết hợp và chiến lược mua lại các công ty khó khăn về tài chính không được kỳ vọng gia tăng nhiều trong năm 2019. Đây là những chiến lược còn chưa phổ biến tại Việt Nam do thiếu vắng những cơ hội đầu tư phù hợp.

Lãnh đạo Petrovietnam tháp tùng Thủ tướng Chính phủ thăm chính thức LB Nga và công tác tại Vương quốc Anh
Khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành Dầu khí hết sức khách quan
Ngành Dầu khí rất cần cơ chế đặc thù riêng
Dầu khí là một ngành mạo hiểm, rủi ro muôn vàn

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00