Tin tức kinh tế ngày 2/9: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục lập đỉnh

21:32 | 02/09/2023

8,705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu tiếp tục lập đỉnh; Xuất khẩu sầu riêng cán mốc 1,2 tỷ USD sau 8 tháng; Hàn Quốc mở rộng cửa với lao động nước ngoài… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/9.
Tin tức kinh tế ngày 2/9: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục lập đỉnh
Giá gạo xuất khẩu tiếp tục lập đỉnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.939,71 USD/ounce, tăng 0,91 USD so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,55-68,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,60-68,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/9.

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục lập đỉnh

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (Vietfood) cho thấy, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hiện đã lên mức 643 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 628 USD/tấn.

Đây tiếp tục là mức giá cao nhất so với các loại gạo xuất khẩu cùng chủng loại của Thái Lan.

Theo thống kê mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 8 tháng năm 2023, xuất khẩu gạo đạt 3,17 tỷ USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ.

Dự báo lãi suất liên ngân hàng có thể tăng trở lại trong những tháng tới

Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng sẽ tăng trở lại vào cuối quý 3 và đầu quý 4. Nguyên nhân bởi đây là thời điểm mà nhu cầu về vốn tăng trở lại cho mùa cao điểm cuối năm.

Trên thực tế, tại ngày 24/8/2023, lãi suất vay qua đêm là 0,17%/năm, giảm khoảng 0,2% so với cuối tháng 7/2023. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1-2 tuần cũng đã giảm từ 8-22 điểm cơ bản về mức 0,43% và 0,48%/năm. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tiếp tục giảm thêm 44 điểm cơ bản về chỉ còn 1,69%/năm.

Xuất khẩu sầu riêng cán mốc 1,2 tỷ USD sau 8 tháng

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 8 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng tới 57,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,45 tỷ USD.

Sầu riêng, xoài, thanh long, chuối là những sản phẩm đóng góp kim ngạch lớn nhất cho ngành hàng rau quả Việt Nam.

Đặc biệt, xuất khẩu sầu riêng đã lập kỷ lục mới về kim ngạch khi cán mốc 1,2 tỷ USD trong 8 tháng, chiếm 30% trong tổng kim ngạch rau quả.

Hàn Quốc mở rộng cửa với lao động nước ngoài

Hàn Quốc đã phê duyệt kế hoạch cho phép các công ty logistics tài trợ thị thực E-9 cho lao động nước ngoài trong bối cảnh thiếu hụt lao động kéo dài.

Ngày 1/9, Ủy ban Chính sách lao động nước ngoài Hàn Quốc xác nhận về kế hoạch trên. Điều này sẽ mở ra cơ hội cho các công ty logistics cũng như các nhà thầu phụ sân bay. Thị thực E-9 là diện thị thực dành cho các lao động phổ thông làm việc tại Hàn Quốc.

Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu xe hơi đứng đầu thế giới

Theo số liệu từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), xuất khẩu ô tô của Trung Quốc trong nửa đầu năm nay đã đạt 2,34 triệu xe, tăng 76% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là lần đầu tiên số xe ô tô xuất khẩu 6 tháng đầu năm của Bắc Kinh soán ngôi Nhật Bản đứng đầu thế giới.

Trước đó, trong quý I/2023, quốc gia tỷ dân cũng đã lần đầu tiên vượt qua Nhật Bản về xuất khẩu ô tô theo quý. Trong khi đó, South China Morning Post cho biết, Hiệp hội xe chở khách Trung Quốc (CPCA) thống kê nước này xuất khẩu được 310.000 xe tính riêng tháng 7 vừa qua, tăng 63% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 1/9: Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tiếp tục khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 1/9: Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tiếp tục khởi sắc

Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tiếp tục khởi sắc; Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 8 tháng tăng 10%; Philippines áp trần giá gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 7,545
Trang sức 99.9 7,340 7,535
NL 99.99 7,355
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 7,585
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 01/07/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,445.54 16,611.65 17,144.51
CAD 18,083.23 18,265.89 18,851.81
CHF 27,587.38 27,866.04 28,759.91
CNY 3,430.07 3,464.71 3,576.39
DKK - 3,581.68 3,718.82
EUR 26,363.45 26,629.75 27,808.90
GBP 31,326.13 31,642.56 32,657.57
HKD 3,177.19 3,209.29 3,312.23
INR - 304.40 316.57
JPY 153.35 154.90 162.30
KRW 15.93 17.69 19.30
KWD - 82,732.19 86,039.41
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,335.81 2,434.97
RUB - 278.43 308.22
SAR - 6,766.07 7,036.54
SEK - 2,342.57 2,442.02
SGD 18,272.37 18,456.94 19,048.99
THB 610.34 678.16 704.12
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,650 16,670 17,270
CAD 18,294 18,304 19,004
CHF 27,792 27,812 28,762
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,410 26,620 27,910
GBP 31,619 31,629 32,799
HKD 3,129 3,139 3,334
JPY 154.02 154.17 163.72
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,303 2,423
NZD 15,229 15,239 15,819
SEK - 2,326 2,461
SGD 18,209 18,219 19,019
THB 639.14 679.14 707.14
USD #25,170 25,170 25,470
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,273.00 25,473.00
EUR 26,682.00 26,789.00 27,984.00
GBP 31,466.00 31,656.00 32,632.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,749.00 27,860.00 28,730.00
JPY 154.39 155.01 161.89
AUD 16,572.00 16,639.00 17,143.00
SGD 18,377.00 18,451.00 18,996.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 18,204.00 18,277.00 18,815.00
NZD 15,198.00 15,704.00
KRW 17.56 19.17
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25473
AUD 16669 16719 17224
CAD 18354 18404 18857
CHF 28046 28096 28659
CNY 0 3466.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26963 27013 27723
GBP 31907 31957 32610
HKD 0 3265 0
JPY 156.09 156.59 161.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9696 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18539 18589 19150
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 01/07/2024 01:02