Tin tức kinh tế ngày 28/9: Đà tăng lãi suất huy động chững lại trong tháng 9

21:13 | 28/09/2024

1,221 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đà tăng lãi suất huy động chững lại trong tháng 9; Bộ Tài chính đồng tình với đề xuất đánh thuế bất động sản thứ 2; ADB hỗ trợ Việt Nam 2 triệu USD sau bão số 3… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/9.
Tin tức kinh tế ngày 28/9: Đà tăng lãi suất huy động chững lại trong tháng 9
Đà tăng lãi suất huy động chững lại trong tháng 9 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2658,32 USD/ounce, giảm 8,52 USD so với cùng thời điểm ngày 27/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/9.

Đà tăng lãi suất huy động chững lại trong tháng 9

Lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại trở nên ít biến động hơn trong tháng 9 khi đà tăng lãi suất đang có dấu hiệu chững lại.

Lãi suất huy động chỉ thực sự tăng từ tháng 4/2024 khi lần đầu tiên trong một năm ghi nhận 15 ngân hàng tăng lãi suất trong tháng. Từ đó đến nay thị trường đã trải qua 6 tháng liên tiếp lãi suất huy động liên tục trong xu hướng tăng.

Tuy nhiên, lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại trở nên ít biến động hơn trong tháng 9 khi đà tăng đang có dấu hiệu chững lại.

Tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ có 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 9, trong đó cũng chỉ có 2 ngân hàng hai lần điều chỉnh tăng lãi suất trong tháng là OceanBank và Dong A Bank.

Bộ Tài chính đồng tình với đề xuất đánh thuế bất động sản thứ 2

Thời gian qua, trước làn sóng "đầu cơ", "thổi giá" bất động sản, Bộ Xây dựng cũng đã đề xuất chính sách đánh thuế với trường hợp sở hữu, sử dụng nhiều nhà, đất nhằm hạn chế đầu cơ, mua đi bán lại trong thời gian ngắn để kiếm lời. Hội Môi giới bất động sản (VARs) cũng đề nghị nghiên cứu đánh thuế cao đối người sở hữu nhiều nhà, đất.

Trong buổi họp báo thường kỳ quý III/2024, ông Nguyễn Đức Chi, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết Bộ hoàn toàn đồng tình với đề xuất này. Thứ trưởng nhấn mạnh đề xuất này rất đáng tiếp thu và nghiên cứu một cách tổng thể và toàn diện làm sao xây dựng được một thị trường bất động sản minh bạch, phát triển bền vững.

ADB hỗ trợ Việt Nam 2 triệu USD sau bão số 3

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã phê duyệt khoản viện trợ 2 triệu USD để hỗ trợ Chính phủ Việt Nam cung cấp các dịch vụ cứu trợ khẩn cấp và nhân đạo cho người dân bị ảnh hưởng bởi bão số 3 (bão Yagi) ở miền Bắc.

Khoản viện trợ của ADB sẽ hỗ trợ các nỗ lực ứng phó rộng hơn của Chính phủ nhằm cung cấp cứu trợ nhân đạo ngay lập tức. Hỗ trợ khẩn cấp của ADB nhằm bảo đảm người dân sống tại các khu vực bị thiên tai có thể tiếp cận các dịch vụ y tế và xã hội cơ bản, cũng như các nguồn lực để xây dựng lại cuộc sống và sinh kế của họ.

Ngân hàng Phát triển châu Á khẳng định sẽ tiếp tục hợp tác chặt chẽ với Chính phủ và các đối tác phát triển khác để cung cấp hỗ trợ nhân đạo theo kế hoạch ứng phó thiên tai do Điều phối viên thường trú Liên hợp quốc chia sẻ.

Nam Phi khởi xướng điều tra chống bán phá giá với lốp xe ôtô, xe buýt Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết Cục vừa nhận được thông tin về việc Nam Phi đã chính thức khởi xướng điều tra chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá với lốp xe ôtô, xe buýt và xe tải có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, với cáo buộc lẩn tránh thuế chống bán phá giá đang áp dụng với Trung Quốc.

Nguyên đơn là Hiệp hội Sản xuất lốp xe Nam Phi; ngày khởi xướng điều tra 20/9/2024; thời kỳ điều tra chống bán phá giá là 1/11/2023-31/5/2024; thời kỳ điều tra lẩn tránh thuế chống bán phá giá: 1/3/2022-30/9/2022; 1/10/2022-30/4/2023; 1/4/2023-31/10/2023 và 1/11/2023-31/5/2024. Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam là 84%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,200
AVPL/SJC HCM 82,700 85,200
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,200
Nguyên liệu 9999 - HN 82,900 83,200
Nguyên liệu 999 - HN 82,800 83,100
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,200
Cập nhật: 07/12/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.000 84.000
TPHCM - SJC 82.700 85.200
Hà Nội - PNJ 83.000 84.000
Hà Nội - SJC 82.700 85.200
Đà Nẵng - PNJ 83.000 84.000
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.200
Miền Tây - PNJ 83.000 84.000
Miền Tây - SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.000 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.900 83.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.820 83.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.960 82.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.270 76.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.530 62.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.670 57.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.160 54.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.810 51.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.720 49.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.570 34.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.140 31.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.370 27.770
Cập nhật: 07/12/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,200 8,410
Trang sức 99.9 8,190 8,400
NL 99.99 8,210
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,290 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,290 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,290 8,420
Miếng SJC Thái Bình 8,270 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,270 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,270 8,520
Cập nhật: 07/12/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15689 15955 16591
CAD 17393 17666 18299
CHF 28245 28611 29279
CNY 0 3358 3600
EUR 26203 26461 27311
GBP 31549 31929 32883
HKD 0 3132 3336
JPY 162 166 172
KRW 0 0 19
SGD 18366 18642 19190
THB 660 723 777
USD (1,2) 25125 0 0
USD (5,10,20) 25160 0 0
USD (50,100) 25187 25220 25467
Cập nhật: 07/12/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,170 25,170 25,467
USD(1-2-5) 24,163 - -
USD(10-20) 24,163 - -
GBP 31,901 31,974 32,835
HKD 3,203 3,209 3,300
CHF 28,458 28,487 29,324
JPY 164.45 164.72 172.35
THB 685.06 719.14 768.45
AUD 16,062 16,086 16,551
CAD 17,843 17,868 18,360
SGD 18,578 18,655 19,252
SEK - 2,292 2,366
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,531 3,646
NOK - 2,252 2,326
CNY - 3,454 3,551
RUB - - -
NZD 14,560 14,651 15,047
KRW 15.64 17.28 18.61
EUR 26,353 26,395 27,559
TWD 706.74 - 853.77
MYR 5,363.13 - 6,036.93
SAR - 6,631.75 6,968.13
KWD - 80,304 85,204
XAU - - 85,200
Cập nhật: 07/12/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185 25,187 25,467
EUR 26,284 26,390 27,490
GBP 31,717 31,844 32,810
HKD 3,192 3,205 3,309
CHF 28,296 28,410 29,280
JPY 165.01 165.67 173.01
AUD 16,024 16,088 16,581
SGD 18,592 18,667 19,189
THB 723 726 757
CAD 17,742 17,813 18,325
NZD 14,664 15,156
KRW 17.18 18.85
Cập nhật: 07/12/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25313 25313 25467
AUD 15959 16059 16629
CAD 17731 17831 18386
CHF 28485 28515 29308
CNY 0 3459.3 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26399 26499 27374
GBP 31881 31931 33049
HKD 0 3266 0
JPY 165.58 166.08 172.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18563 18693 19420
THB 0 689.5 0
TWD 0 777 0
XAU 8390000 8390000 8520000
XBJ 7900000 7900000 8520000
Cập nhật: 07/12/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,205 25,255 25,467
USD20 25,205 25,255 25,467
USD1 25,205 25,255 25,467
AUD 15,912 16,062 17,147
EUR 26,516 26,666 27,877
CAD 17,518 17,618 18,962
SGD 18,594 18,744 19,253
JPY 166.12 167.62 172.47
GBP 31,933 32,083 32,904
XAU 8,268,000 0 8,522,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/12/2024 12:45