Tin tức kinh tế ngày 2/8: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc vượt 110 tỷ USD

21:19 | 02/08/2024

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc vượt 110 tỷ USD; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%; Việt Nam có thêm 50 triệu EUR vốn tín dụng xanh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/8.
Tin tức kinh tế ngày 2/8: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc vượt 110 tỷ USD
Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc vượt 110 tỷ USD

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2453,07 USD/ounce, tăng 10,42 USD so với cùng thời điểm ngày 1/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/8.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%

Theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2024 tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước nhờ đóng góp tích cực của ngành du lịch. Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 15,2%; doanh thu du lịch lữ hành tăng 31,8%.

Một số địa phương có mức doanh thu bán lẻ hàng hóa 7 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Quảng Ninh tăng 10,2%; Đà Nẵng tăng 7,8%; Cần Thơ tăng 7,6%; Hà Nội tăng 6,6%; TP HCM tăng 6,3%.

Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc vượt 110 tỷ USD

Trung Quốc hiện là thị trường đầu tiên có kim ngạch hai chiều với Việt Nam vượt con số 100 tỷ USD, tính từ đầu năm đến nay.

Theo Tổng cục Thống kê, 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc đạt 33,4 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái; kim ngạch nhập khẩu đạt 79,2 tỷ USD, tăng 34,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam từ nhiều năm qua. Kể từ năm 2018, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc luôn duy trì trên 100 tỷ USD. Năm 2023, trao đổi thương mại giữa hai nước đạt 171,85 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 61,21 tỷ USD, tăng 5,6% so với năm 2022.

Việt Nam có thêm 50 triệu EUR vốn tín dụng xanh

Ngân hàng BIDV và Cơ quan Phát triển Pháp tại Việt Nam đã ký kết Thỏa ước tín dụng Hạn mức tín dụng khí hậu trị giá 50 triệu EUR để tài trợ cho các dự án thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

Tiếp nối thành công của Hạn mức tín dụng giảm thiểu tác động biến động khí hậu (hạn mức tín dụng xanh SUNREF 100 triệu USD) đã ký kết và giải ngân trong năm 2021, Cơ quan Phát triển Pháp tại Việt Nam (AFD) và BIDV tiếp tục tăng cường mối quan hệ hợp tác gắn bó và hiệu quả giữa hai bên thông qua việc ký kết Hạn mức tín dụng khí hậu trị giá 50 triệu EUR.

Nhật Bản thiếu hụt gạo nghiêm trọng

Nhật Bản đang phải chịu tình trạng thiếu gạo do các vấn đề về chất lượng bắt nguồn từ đợt nắng nóng năm ngoái đã dẫn đến tình trạng phân phối giảm.

Một số siêu thị đã hạn chế việc mua gạo để ngăn chặn tình trạng mua hàng hoảng loạn, và giá cả cũng tăng vọt do nhu cầu ăn uống bên ngoài tăng lên nhờ sự phục hồi của ngành du lịch.

Vụ thu hoạch lúa năm nay cũng được lo ngại sẽ bị ảnh hưởng bởi đợt nắng nóng, gây lo ngại cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.

"Đây là lần đầu tiên gạo trở nên khan hiếm như vậy kể từ “cuộc bạo loạn gạo thời Heisei'", Hiromichi Akiba, chủ tịch chuỗi siêu thị cỡ trung Akidai, cho biết, ám chỉ đến tình trạng thiếu gạo xảy ra vào năm 1993 do mùa hè lạnh giá và mùa màng thất bát.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,300 79,800
AVPL/SJC HCM 78,300 79,800
AVPL/SJC ĐN 78,300 79,800
Nguyên liệu 9999 - HN 76,050 76,500
Nguyên liệu 999 - HN 75,950 76,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,300 79,800
Cập nhật: 04/08/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.250 77.550
TPHCM - SJC 78.300 79.800
Hà Nội - PNJ 76.250 77.550
Hà Nội - SJC 78.300 79.800
Đà Nẵng - PNJ 76.250 77.550
Đà Nẵng - SJC 78.300 79.800
Miền Tây - PNJ 76.250 77.550
Miền Tây - SJC 78.300 79.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.250 77.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.300 79.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.250
Giá vàng nữ trang - SJC 78.300 79.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.250
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.200 77.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.120 76.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.330 76.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.130 70.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.500 57.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.110 52.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.800 50.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.720 47.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.800 45.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.630 29.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.160 25.560
Cập nhật: 04/08/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,525 7,720
Trang sức 99.9 7,515 7,710
NL 99.99 7,530
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,630 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,630 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,630 7,760
Miếng SJC Thái Bình 7,800 7,980
Miếng SJC Nghệ An 7,800 7,980
Miếng SJC Hà Nội 7,800 7,980
Cập nhật: 04/08/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,300 79,800
SJC 5c 78,300 79,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,300 79,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,150 77,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,150 77,650
Nữ Trang 99.99% 76,100 77,100
Nữ Trang 99% 74,337 76,337
Nữ Trang 68% 50,083 52,583
Nữ Trang 41.7% 29,804 32,304
Cập nhật: 04/08/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,992.62 16,154.16 16,672.58
CAD 17,710.99 17,889.89 18,464.02
CHF 28,222.88 28,507.96 29,422.86
CNY 3,427.60 3,462.22 3,573.87
DKK - 3,590.09 3,727.61
EUR 26,588.83 26,857.40 28,047.04
GBP 31,289.79 31,605.85 32,620.16
HKD 3,146.84 3,178.62 3,280.63
INR - 300.37 312.39
JPY 164.24 165.90 173.83
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 82,377.01 85,671.28
MYR - 5,563.10 5,684.49
NOK - 2,247.03 2,342.46
RUB - 279.72 309.66
SAR - 6,699.44 6,967.35
SEK - 2,303.58 2,401.41
SGD 18,462.64 18,649.13 19,247.63
THB 630.42 700.46 727.30
USD 25,010.00 25,040.00 25,380.00
Cập nhật: 04/08/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,380.00
EUR 26,673.00 26,780.00 27,916.00
GBP 31,399.00 31,589.00 32,589.00
HKD 3,162.00 3,175.00 3,282.00
CHF 28,337.00 28,451.00 29,383.00
JPY 164.71 165.37 172.93
AUD 16,061.00 16,126.00 16,636.00
SGD 18,513.00 18,587.00 19,159.00
THB 690.00 693.00 723.00
CAD 17,836.00 17,908.00 18,448.00
NZD 14,723.00 15,234.00
KRW 17.56 19.20
Cập nhật: 04/08/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25055 25055 25454
AUD 16211 16261 16763
CAD 17980 18030 18481
CHF 28678 28728 29281
CNY 0 3461.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26959 27009 27711
GBP 31806 31856 32508
HKD 0 3265 0
JPY 167.43 167.93 172.45
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9295 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14802 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18700 18750 19304
THB 0 671.4 0
TWD 0 780 0
XAU 7780000 7780000 7980000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 04/08/2024 09:00