Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỷ USD

21:00 | 27/12/2021

7,384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỷ USD; Bắc Ninh dẫn đầu cả nước về xuất nhập khẩu; Ngành điều “đứt chuỗi” xuất siêu sau 30 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.
Tin tức kinh tế ngày 27/12: Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỷ USD
Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỷ USD

Vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước đứng yên

Mở cửa phiên ngày 27/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,90 - 61,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), chưa đổi so với phiên trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,80 - 61,50 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với chốt phiên cuối tuần trước.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng hiện đang ở mức 60,95 - 61,50 triệu đồng/lượng, không đổi so với phiên trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.811 USD/ounce, tăng 3 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Hải Phòng dẫn đầu cả nước về thu hút FDI năm 2021

Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT) vừa cho biết, tính đến 20/12, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Năm 2021, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 59 tỉnh, thành phố trên cả nước. Hải Phòng vượt qua Long An vươn lên dẫn đầu top 10 tỉnh thành hút FDI nhiều nhất với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 5,26 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng vốn đầu tư đăng ký và gấp gần 3,5 lần so với cùng kỳ năm 2020.

Long An xếp thứ hai với trên 3,84 tỷ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư cả nước. Tp.HCM đứng vị trí thứ ba với gần 3,74 tỷ USD, chiếm gần 12% tổng vốn đầu tư, giảm 14,2% so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là Bình Dương, Bắc Ninh, Hà Nội,…

Bắc Ninh dẫn đầu cả nước về xuất nhập khẩu

Ngày 27/12, Tổng cục Hải quan thông tin, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong cả năm 2021 ước đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020.

Trong tất cả các địa phương, xuất nhập khẩu hàng hóa qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đạt trị giá cao nhất cả nước, với 153,14 tỷ USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước.

Ngân hàng Thế giới hỗ trợ Việt Nam phục hồi kinh tế sau Covid-19

Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới vừa ký hiệp định tín dụng trị giá 221,5 triệu USD để hỗ trợ Việt Nam phục hồi sau đại dịch Covid-19.

Khoản tín dụng trị giá 221,5 triệu USD sẽ được giải ngân trực tiếp vào ngân sách, với các điều khoản ưu đãi trong thời hạn 30 năm cùng thời gian ân hạn là 5 năm. Khoản tín dụng này nhằm khuyến khích cải cách chính sách theo hai trụ cột.

Trụ cột thứ nhất hỗ trợ sự phục hồi kinh tế mang tính bao trùm thông qua giảm gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp, cải thiện khả năng tiếp cận hỗ trợ tài chính của các nhóm dễ bị tổn thương, thu hẹp khoảng cách giới tại nơi làm việc và thúc đẩy tài chính toàn diện.

Trụ cột thứ hai góp phần vào việc xanh hóa các chính sách thương mại, thúc đẩy chính phủ điện tử và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo.

Thu hút FDI 2021 tăng 9%, vượt mốc 31 tỷ USD

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến 20/12/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Hải quan thu ngân sách đạt 370.000 tỷ đồng

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết tổng thu ngân sách Nhà nước của ngành trong năm 2021 đạt 370.000 tỷ đồng, tương ứng 117% dự toán (Quốc hội giao 315.000 tỷ đồng) và bằng 110% chỉ tiêu phấn đấu (335.000 tỷ đồng) đồng thời tăng 19% so với cùng kỳ năm 2020.

Theo Tổng cục Hải quan, tổng thu tăng ngân sách cao là do một số mặt hàng có giá nhập khẩu mạnh, như dầu thô, xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, sắt thép, quặng sắt, chất dẻo nguyên liệu...

Ngành điều “đứt chuỗi” xuất siêu sau 30 năm

Kim ngạch xuất khẩu điều năm 2021 ước đạt 3,63 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2020. Tuy nhiên, từ đầu năm đến giữa tháng 12, các doanh nghiệp nước ta đã nhập khẩu tới 2,83 triệu tấn điều thô, tiêu tốn 4,119 tỷ USD. Như vậy đây là năm đầu tiên ngành điều rơi vào tình thế thâm hụt thương mại, với nhập siêu khoảng 600 triệu USD.

Tin tức kinh tế ngày 26/12: Hơn 700.000 doanh nghiệp ngành ăn uống tạm dừng hoạt động

Tin tức kinh tế ngày 26/12: Hơn 700.000 doanh nghiệp ngành ăn uống tạm dừng hoạt động

Hơn 700.000 doanh nghiệp ngành ăn uống tạm dừng hoạt động; Lạng Sơn giảm nhiều loại phí hỗ trợ doanh nghiệp ùn tắc nông sản; Kho bạc Nhà nước dự kiến chi 2.200 tỉ đồng mua ngoại tệ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.500 ▼500K 82.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,500 ▼500K 82,800 ▼700K
SJC 5c 80,500 ▼500K 82,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,500 ▼500K 82,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 14:45