Tin tức kinh tế ngày 27/1: Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục

20:00 | 27/01/2024

355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục; Dự báo dòng tiền lớn đổ vào bất động sản; Thu hút FDI tháng 1/2024 tăng 40,2% so với cùng kỳ 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/1.
Tin tức kinh tế ngày 27/1: Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục
Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng đảo chiều giảm phiên cuối tuần

Lúc 6 giờ 5 phút sáng nay 27/1 (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở ngưỡng 2.018 USD/ounce, giảm hơn 2 USD/ounce so với chốt phiên trước đó.

Đứng phiên giao dịch ngày 26/1, giá vàng SJC trên thị trường tự do và các doanh nghiệp đảo chiều tăng mạnh so với phiên trước. Cụ thể: Tại TP HCM, giá vàng SJC đứng quanh mức 74,3 - 76,8 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC trong khoảng 74,3 - 76,82 triệu đồng/lượng (mua - bán). Các thị trường trên đều tăng mạnh 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua - bán ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.

Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục

Số liệu tổng hợp mới nhất của Tổng cục Hải quan vừa công bố cho thấy, trong tháng cuối cùng năm 2023, cả nước đã chi thêm 8,11 tỉ đô la Mỹ nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Như vậy, tổng số tiền chi nhập khẩu nhóm mặt hàng này trong năm 2023 của Việt Nam là gần 88 tỉ đô la.

Đây cũng là nhóm mặt hàng nhập khẩu hiếm hoi có giá trị lớn nhập khẩu tăng trưởng dương trong năm qua, tăng 7,4%, tương ứng tăng 6,1 tỉ đô la so với năm 2022; cũng là nhóm mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao kỷ lục từ trước đến nay của Việt Nam.

Giá gạo Ấn Độ xuất khẩu cao kỷ lục

Giá gạo đồ xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng lên mức cao kỷ lục trong tuần này do nguồn cung hạn chế và nhu cầu ổn định từ các khách hàng châu Á và châu Phi. Trong khi đó, giá gạo của Việt Nam và Thái Lan có xu hướng giảm.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức cao kỷ lục 533-542 USD/tấn trong tuần này, so với mức 525-535 USD/tấn của tuần trước.

Phó Chủ tịch của Olam Agri tại Ấn Độ, ông Nitin Gupta cho rằng nguồn cung trên thị trường bị hạn chế do hoạt động thu mua lúa của chính phủ. Thêm vào đó, hoạt động xay xát gạo vụ mới hiện đang được tiến hành - nhân tố gây sức ép với nguồn cung.

Dự báo dòng tiền lớn đổ vào bất động sản

Theo các chuyên gia, việc lãi suất giảm khiến nhiều nhà đầu tư sẽ không còn quá “mặn mà” với việc gửi tiết kiệm. Thay vào đó, họ sẽ hướng đến những kênh đầu tư đem lại lợi nhuận cao hơn, trong đó có việc đầu tư mua bất động sản hoặc đổ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

Như vậy, rất có thể sẽ có dòng tiền lớn đổ vào bất động sản, đây là một tín hiệu tích cực giúp thị trường từng bước hồi phục.

Đáng chú ý, các dự án Luật như Luật Nhà ở sửa đổi, Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi và mới nhất là Luật Đất đai sửa đổi sẽ tác động trực tiếp với việc phát triển của thị trường. Quá trình phục hồi của thị trường bất động sản sẽ có cơ hội được rút ngắn, thị trường sẽ sớm bước sang giai đoạn bình thường mới.

Thu hút FDI tháng 1/2024 tăng 40,2% so với cùng kỳ 2023

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, tháng 1/2024, Việt Nam có 190 dự án FDI mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng vốn đăng ký đạt hơn 2 tỷ USD, tăng 66,9% so với cùng kỳ; có 75 lượt dự án FDI đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, giảm 15,7% so với cùng kỳ, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn 235,4 triệu USD, giảm 23,1% so với cùng kỳ; có 174 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà nhà đầu tư, giảm 14,7% so với cùng kỳ, tổng giá trị vốn góp đạt hơn 116,5 triệu USD, giảm 33,1% so với cùng kỳ.

Tính chung trong tháng 1/2024, Việt Nam thu hút hơn 2,36 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng 40,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam năm 2023

Theo VASEP, năm 2023, xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam đạt 660 triệu USD, giảm 13% so với năm 2022. Tuy chưa thoát đà tăng trưởng âm nhưng xuất khẩu mực, bạch tuộc ghi nhận mức giảm nhẹ hơn so với các sản phẩm thủy sản chủ lực khác.

Hàn Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất về sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 37%. Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Hàn Quốc năm 2023 đạt 247 triệu USD, giảm 8% so với năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 26/1: Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 26/1: Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023

Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023; Thị trường hàng hóa đang trong tình trạng siêu thắt chặt; Kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt dự báo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00