Tin tức kinh tế ngày 26/7: Nhập 300.000 tấn gạo từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2019

20:01 | 26/07/2019

1,083 lượt xem
|
(PetroTimes) - GRDP của 4 vùng kinh tế trọng điểm bình quân mỗi năm tăng 7,14%; Phát hiện, xử lý hơn 10.000 vụ vi phạm về buôn lậu, hàng giả; Năm 2019 nhập 300.000 tấn gạo từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 26/7.

GRDP của 4 vùng kinh tế trọng điểm bình quân mỗi năm tăng 7,14%

Theo báo cáo của Bộ KH&ĐT tại cuộc họp Thường trực Chính phủ ngày 26/7, giai đoạn 2011 - 2017, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của 4 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) bình quân mỗi năm tăng 7,14%. Tăng trưởng của các vùng KTTĐ chủ yếu là nhờ công nghiệp chế biến, chế tạo.

Năng suất lao động của các vùng KTTĐ có xu hướng tăng. Vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía nam dẫn đầu cả nước về năng suất lao động, cho thấy đây là một trong những yếu tố cốt lõi đóng vai trò quyết định tới mức độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của 2 vùng KTTĐ này.

tin tuc kinh te ngay 267 nhap 300000 tan gao tu campuchia theo han ngach thue quan nam 2019
(Ảnh minh họa)

Báo cáo của Bộ KH&ĐT căn cứ trên số liệu giai đoạn 2011 - 2017 và mô hình tính toán đã lượng hóa được mối quan hệ giữa tăng trưởng của vùng KTTĐ phía nam và vùng KTTĐ Bắc Bộ với cả nước (1% GRDP của vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía nam làm GDP của toàn nền kinh tế tăng lần lượt là 0,49% và 1,12%).

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 cực tăng trưởng quan trọng, đóng góp vào tăng trưởng chung cả nước bình quân/năm trong giai đoạn 2011-2017 tương ứng đạt 13,6% và 19,4%.

Phát hiện, xử lý hơn 10.000 vụ vi phạm về buôn lậu, hàng giả

Báo cáo của Ban chỉ đạo 389 quốc gia cho biết, hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên các tuyến, địa bàn cả nước tiếp tục diễn biến phức tạp. Các đối tượng hoạt động ngày càng tinh vi, có tổ chức và manh động.

Đặc biệt, nổi lên tình trạng vận chuyển ma tuý, buôn bán hàng hoá sản xuất từ bên ngoài, hàng giả, hàng nhái, giả mạo xuất xứ, nhãn mác “made in Vietnam” để gian lận thương mại, gây thất thu ngân sách, ảnh hưởng đến uy tín DN Việt Nam và gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, các lực lượng đã phát hiện và xử lý 10.517 vụ việc vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước hơn 1.007 tỷ đồng, khởi tố hình sự 20 vụ. Tổ chức thanh tra, kiểm tra 29.283 doanh nghiệp, thu nộp ngân sách nhà nước hơn 4.819 tỷ đồng.

Sản phẩm điện tử dẫn dắt xu hướng thương mại của Việt Nam

Tính chung 6 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu đạt 122,5 tỷ USD, nhập khẩu đạt 120,9 tỷ USD, xuất siêu 1,59 tỷ USD. Chiếm tỷ trọng 40% tổng giá trị xuất khẩu và có tốc độ tăng trưởng cao, nhóm các sản phẩm điện tử vẫn là nhóm dẫn dắt xu hướng thương mại của Việt Nam. Giảm 3,67% so với cùng kỳ trong quý I, xuất khẩu của nhóm hàng này đã phục hồi, tăng 13,4% so với cùng kỳ trong quý II, kéo tăng trưởng 6 tháng đạt 3,91%.

tin tuc kinh te ngay 267 nhap 300000 tan gao tu campuchia theo han ngach thue quan nam 2019
(Ảnh minh họa)

Hoa Kỳ là thị trường chính giúp duy trì tăng trưởng. Thị trường này tăng 81,8% trong 6 tháng đầu năm, trong khi hầu hết các thị trường lớn đều giảm như Trung Quốc (-26,3%), Nhật Bản (-18%), ASEAN (-8,1%), EU (-6,7%).

Bên cạnh đó, nhập khẩu máy vi tính, điện tử từ Mỹ tăng rất mạnh 48,7% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,2 tỷ USD - dẫn đầu trong số các nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ, chiếm 31,8% trong tổng kim ngạch.

Xuất khẩu mặt hàng máy vi tính cũng cải thiện từ mức tăng 9,8% lên 14,8%, đồng thời vượt qua ngành dệt may trở thành mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 2. Máy ảnh, máy quay phim chỉ tăng 2,84% so với năm trước năm ngoái. Tình hỉnh xuất khẩu cải thiện giúp chỉ số sản xuất công nghiệp sản phẩm điện tử phục hồi nhẹ dù vẫn còn ở mức thấp, 3,5% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu tôm sụt giảm ở nhiều thị trường chính

Tháng 6/2019, xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 293,5 triệu USD, giảm 4,8% so với tháng 6/2018. Trong top 5 thị trường nhập khẩu chính tôm Việt Nam, xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc đã có dấu hiệu tăng trưởng tuy nhiên XK sang EU và Hàn Quốc vẫn giảm mạnh 2 con số. Đối với các thị trường còn lại, xuất khẩu sang Australia, Đài Loan tăng trong khi xuất khẩu sang Canada, ASEAN, Thụy Sỹ giảm.

Lũy kế 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang top 5 thị trường chính đều giảm trong đó xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc giảm ít hơn nhờ tăng trưởng trong tháng 6.

Cụ thể, tại thị trường EU, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam là EU đạt 300,5 triệu USD, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm 2018. Anh, Đức, Hà Lan là 3 thị trường nhập khẩu chính tôm Việt Nam trong khối. Xuất khẩu tôm sang Anh, Đức, Hà Lan đều giảm lần lượt 9,5%, 12,5% và 50,2%.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ (thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 3 của Việt Nam) trong tháng 6/2019 đạt gần 64 triệu USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm sang thị trường này đạt 250, 4 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc tăng 10% đạt gần 47 triệu USD trong tháng 6/2019. Sáu tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường này giảm 4,9% đạt 233,5 triệu USD. Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc giảm mạnh trong năm 2018 và những tháng đầu năm 2019 do Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu tôm từ Ấn Độ, Ecuador (lợi thế giá thấp hơn tôm Việt Nam).

Năm 2019 nhập 300.000 tấn gạo từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan

tin tuc kinh te ngay 267 nhap 300000 tan gao tu campuchia theo han ngach thue quan nam 2019
(Ảnh minh họa)

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 08/2019/TT-BCT quy định việc nhập khẩu mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2019 và năm 2020.

Thông tư nêu rõ, áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với hai mặt hàng có xuất xứ từ Campuchia được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi khi nhập khẩu vào Việt Nam năm 2019 và năm 2020 là gạo và lá thuốc lá khô.

Cụ thể, tổng lượng hạn ngạch thóc, gạo các loại năm 2019 là 300.000 tấn gạo (Nếu là thóc thì tỷ lệ quy đổi: 2 kg thóc = 1kg gạo). Tổng lượng hạn ngạch thóc, gạo các loại năm 2020 là 300.000 tấn.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2019 được áp dụng cho các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 26/02/2019 đến hết ngày 31/12/2019. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2020 được áp dụng cho các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020.

M.L (t/h)

tin tuc kinh te ngay 267 nhap 300000 tan gao tu campuchia theo han ngach thue quan nam 2019Tin tức kinh tế ngày 25/7: Việt Nam lên tiếng về việc Ấn Độ điều tra chống bán phá giá thép
tin tuc kinh te ngay 267 nhap 300000 tan gao tu campuchia theo han ngach thue quan nam 2019Tin tức kinh tế ngày 24/7: Kiến nghị Thủ tướng phê duyệt dự án có casino vốn hơn 2 tỷ USD tại Khánh Hòa
tin tuc kinh te ngay 267 nhap 300000 tan gao tu campuchia theo han ngach thue quan nam 2019Tin tức kinh tế ngày 23/7: Bất ngờ nhập siêu gần 700 triệu USD nửa đầu tháng 7

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 145,000
Hà Nội - PNJ 142,000 145,000
Đà Nẵng - PNJ 142,000 145,000
Miền Tây - PNJ 142,000 145,000
Tây Nguyên - PNJ 142,000 145,000
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 145,000
Cập nhật: 29/10/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 14,510
Miếng SJC Nghệ An 14,310 14,510
Miếng SJC Thái Bình 14,310 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 14,510
NL 99.99 13,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600
Trang sức 99.9 13,590 14,500
Trang sức 99.99 13,600 14,510
Cập nhật: 29/10/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 14,512
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 14,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 1,437
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 1,438
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 1,427
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 141,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 107,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 97,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 87,206
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 83,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 59,662
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cập nhật: 29/10/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 29/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 29/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 29/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 02:45