Tin tức kinh tế ngày 2/10: Thu ngân sách đạt gần 100% dự toán

21:19 | 02/10/2025

95 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam 1,51 tỉ USD để nhập khẩu gạo; Thu ngân sách đạt gần 100% dự toán; Xuất khẩu cá ngừ Việt Nam gặp thách thức mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Thu ngân sách đạt gần 100% dự toán

Giá vàng quay đầu giảm

Chiều nay (2/10), giá vàng miếng các thương hiệu quay đầu giảm 300.000 - 400.000 đồng/lượng.

Theo đó, các thương hiệu vàng SJC, PNJ, DOJI, Bảo Tín Minh Châu chiều nay đồng loạt giảm giá vàng miếng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, niêm yết ở mức 136 triệu đồng/lượng mua vào và 138 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Phú Quý SJC giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 400.000 đồng/lượng chiều bán ra, giao dịch ở mức 135,3 triệu đồng/lượng mua vào, 138 triệu đồng/lượng bán ra.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn và vàng trang sức các loại tăng lên mốc cao mới, quanh mức 131,5 triệu đồng/lượng mua vào và 134,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Giá vàng trong nước duy trì ở mốc cao do ảnh hưởng từ giá vàng thế giới. 13 giờ 30 phút chiều nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được giao dịch ở mức 3.870 USD/ounce, tăng nhẹ so với đầu phiên.

Việt Nam 1,51 tỉ USD để nhập khẩu gạo

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa công bố cho biết 9 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo của Việt Nam ước đạt 7 triệu tấn, giá trị 3,55 tỉ USD, tăng 0,1% về khối lượng nhưng giảm 18,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Nguyên nhân do giá gạo xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt đạt 509 USD/tấn, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm 2024.

Không chỉ xuất khẩu giảm mà thặng dư ngành gạo cũng giảm khi chỉ còn 2,04 tỉ USD, giảm 38,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, trong 9 tháng đầu năm, các doanh nghiệp Việt Nam đã chi đến 1,51 tỉ USD để nhập khẩu gạo.

Thu ngân sách đạt gần 100% dự toán

Ngày 2/10, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 184/CĐ-TTg gửi các bộ ngành, địa phương liên quan đến việc điều hành ngân sách nhà nước trong những tháng cuối năm 2025.

Công điện nêu rõ, tính đến ngày 30/9/2025, tổng thu ngân sách nhà nước đã xấp xỉ đạt 100% dự toán cả năm trong bối cảnh Chính phủ vẫn thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân như giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất với tổng giá trị trên 200 nghìn tỷ đồng và chi ngân sách nhà nước được điều hành chặt chẽ, tiết kiệm. Đây là kết quả tích cực trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức.

Để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai các giải pháp trọng tâm nhằm thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.

Nhiều ngân hàng lớn trở lại chi cổ tức tiền mặt sau nhiều năm gián đoạn

Theo thông báo, Vietcombank sẽ chốt danh sách cổ đông vào ngày 6/10 để chi trả cổ tức tiền mặt với tỷ lệ 4,5% (tương ứng 450 đồng/cổ phiếu), dự kiến thanh toán vào 24/10.

Với gần 8,4 tỉ cổ phiếu đang lưu hành, ngân hàng cần chi khoảng 3.760 tỉ đồng. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2021 Vietcombank mới trở lại hình thức này.

Sau đó, BIDV và VietinBank sẽ cùng chốt danh sách cổ đông vào ngày 15/10 để trả cổ tức năm 2024 bằng tiền mặt, cùng tỷ lệ 4,5%. Ngày chi trả dự kiến là 14/11 với BIDV (hơn 3.159 tỉ đồng) và 17/11 với VietinBank (hơn 2.400 tỉ đồng).

BIDV cũng có kế hoạch chia thêm cổ tức bằng cổ phiếu, trong khi VietinBank dự định phát hành gần 2,4 tỉ cổ phiếu mới để nâng vốn điều lệ hơn 77.000 tỉ đồng. Trước đó, lần gần nhất hai ngân hàng này trả cổ tức bằng tiền mặt là cuối năm 2021.

Techcombank cũng đã hoàn tất chốt danh sách cổ đông ngày 1/10 để trả cổ tức 10%, dự chi khoảng 7.086 tỉ đồng, thanh toán vào 22/10.

Trong khi đó, HDBank để ngỏ thời điểm chia cổ tức, song lợi nhuận có thể phân phối năm 2024 đạt hơn 10.396 tỉ đồng, đủ khả năng chi trả tối đa 28%, trong đó riêng cổ tức tiền mặt có thể tới 15%.

Việc nhiều ngân hàng lớn đồng loạt trở lại chi cổ tức bằng tiền mặt được xem là tín hiệu tích cực, vừa cải thiện lợi ích cho cổ đông sau nhiều năm chờ đợi, vừa khẳng định năng lực tài chính và khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng.

Xuất khẩu cá ngừ Việt Nam gặp thách thức mới

Ngày 23/9/2025, Liên minh châu Âu (EU) và Indonesia đã chính thức khép lại quá trình đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (CEPA), hướng tới việc ký kết một Hiệp định Thương mại tự do (FTA) song phương. Thỏa thuận này được kỳ vọng sẽ cho phép cá ngừ Indonesia cùng nhiều sản phẩm khác được miễn thuế hoàn toàn khi xuất khẩu sang khối thị trường 27 quốc gia.

Theo VASEP, việc Indonesia được miễn thuế nhập khẩu dự báo sẽ làm gia tăng mạnh mẽ nguồn cung cá ngừ tại EU, kéo theo áp lực giảm giá trên toàn thị trường. Cấu trúc thị trường có thể thay đổi khi các quốc gia chưa có FTA tương tự như Việt Nam sẽ dần mất lợi thế.

Ngoài yếu tố giá, các tiêu chuẩn về chất lượng, truy xuất nguồn gốc, tuân thủ quy định chống đánh bắt bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU), cùng các tiêu chuẩn môi trường sẽ trở thành thước đo cạnh tranh ngày càng khắt khe hơn.

Đối với Việt Nam, thỏa thuận giữa Indonesia và EU đặt ra không ít thách thức nghiêm trọng cho xuất khẩu cá ngừ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,130
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130
Trang sức 99.9 14,390 14,990
Trang sức 99.99 14,400 15,000
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 07:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 07:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 07:01