Tin tức kinh tế ngày 26/08: 8 tháng đầu năm, hơn 19 tỷ USD vốn FDI đổ vào Việt Nam

20:31 | 26/08/2021

518 lượt xem
|
(PetroTimes) - 8 tháng đầu năm, hơn 19 tỷ USD vốn FDI đổ vào Việt Nam; Tổng cục Hải quan: Đề nghị thông quan nhanh vắc xin, thiết bị y tế sắp về nước; Giá xăng dầu giảm 600 đồng/lít; Xuất khẩu tôm khởi sắc; Ngành lúa gạo có thể được ưu tiên vay vốn không cần tài sản bảo đảm là những tin tức kinh tế nổi bật trong ngày 26/8.

Hơn 19 tỷ USD vốn FDI đổ vào Việt Nam

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến 20/8/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt 19,12 tỷ USD, bằng 97,9% so với cùng kỳ năm 2020...

Tin tức kinh tế ngày 26/08: Đề nghị thông quan nhanh vắc xin, thiết bị y tế sắp về nước
TP HCM dẫn đầu cả nước về số dự án mới (34%).

Trong đó, có 1.135 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư (giảm 36,8% về số dự án) với tổng vốn đăng ký đạt gần 11,33 tỷ USD (tăng 16,3% so với cùng kỳ về số vốn đăng ký). Ngoài ra, 639 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 11%) nhưng tổng vốn đăng ký tăng thêm vẫn tăng nhẹ 2,3% so với cùng kỳ (đạt gần 5 tỷ USD).

Trong khi đó, có 2.720 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (giảm 43,4%), tổng giá trị vốn góp đạt gần 2,81 tỷ USD (cũng giảm 43,4% so với cùng kỳ). Trong 8 tháng đầu năm 2021, vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 11,58 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư điều chỉnh đã tăng trở lại sau khi giảm nhẹ trong 7 tháng (tăng 2,3%). Vốn đầu tư đăng ký mới tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2020 và đạt mức tăng mạnh hơn so với 7 tháng đầu năm (tăng 16,3%).

Tổng cục Hải quan: Đề nghị thông quan nhanh vắc xin, thiết bị y tế sắp về nước

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan vừa yêu cầu thông quan nhanh hàng hóa phòng chống dịch, trong đó có vắc xin điều trị Covid-19 và các thiết bị y tế. Trong thư gửi cán bộ toàn ngành, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn kêu gọi các đơn vị thuộc và trực thuộc, các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành hải quan phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện tốt các giải pháp tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp, cá nhân trong thực hiện thủ tục hải quan.

Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Tổng cục trưởng yêu cầu: "Các Chi cục Hải quan cửa khẩu, sân bay quốc tế triển khai thông quan nhanh hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa phục vụ công tác phòng, chống dịch".

Giá xăng dầu giảm 600 đồng/lít

Tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay (26/8), Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95 ở mức 150 đồng/lít, dầu diesel ở mức 400 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 400 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg; Chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 950 đồng/lít; xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 19.891 đồng/lít (giảm 607 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 950 đồng/lít thì giá sẽ tăng 343 đồng/lít và giá bán là 20.841 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 21.131 đồng/lít (giảm 550 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 15.667 đồng/lít (giảm 506 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 14.762 đồng/lít (giảm 417 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.055 đồng/kg (giảm 350 đồng/kg so với giá hiện hành).

Xuất khẩu tôm khởi sắc

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), nửa đầu năm nay, Australia là thị trường ghi nhận mức tăng trưởng tốt nhất trong số các thị trường xuất khẩu tôm chính của Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu tôm sang thị trường Australia đạt 88,7 triệu USD, tăng 81% so với cùng kỳ năm 2020.

Tại thị trường Hoa Kỳ, Việt Nam là thị trường có mức tăng trưởng cao thứ 2 sau Ecuado, tăng 44,8% so với cùng kỳ năm 2020. Thị phần tôm Việt Nam tại Hoa Kỳ đã tăng từ 8,6% trong 6 tháng đầu năm 2020, lên 9,5% trong 6 tháng đầu năm. Trong khi đó, tại EU, Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn thứ 4 trong số các thị trường cung cấp ngoài khối của EU. Tại Nhật Bản, tôm Việt Nam xuất khẩu đã chiếm 27,65% trong tổng trị giá nhập khẩu của Nhật Bản trong nửa đầu năm 2021

Ngành lúa gạo có thể được ưu tiên vay vốn không cần tài sản bảo đảm

Số liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho biết, trên toàn quốc, đến cuối tháng 7/2021, dư nợ ngành lúa gạo đạt 144.657 tỷ đồng, tăng 11,33% so với cuối năm 2020. Tuy nhiên trước bối cảnh khó khăn bởi dịch bệnh, nhiều khả năng, do chuỗi cung ứng lúa gạo bị đứt gãy, dòng vốn xoay vòng của doanh nghiệp chậm lại nên thời gian tới, có thể nhu cầu vay vốn để thu mua, tạm trữ lúa gạo của doanh nghiệp sẽ tăng lên.

Vì vậy, Phó Thống đốc Đào Minh Tú đã chỉ đạo, các ngân hàng phải tập trung nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của thương nhân kinh doanh, đầu tư, chế biến thóc, gạo, người sản xuất lúa với thời hạn và lãi suất hợp lý.Đặc biệt, Phó Thống đốc đề nghị các ngân hàng linh hoạt áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay, xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở quản lý dòng tiền, cải tiến quy trình cho vay…; đề nghị các ngân hàng chủ động tiếp cận các doanh nghiệp, thương nhân lúa gạo và thỏa thuận các nội dung liên quan theo nguyên tắc tín dụng thương mại, phù hợp quy định pháp luật về cấp tín dụng.

Giá vàng giảm trong lúc đợi tin từ Fed

Giá vàng thế giới sụt giảm đêm qua và sáng nay (26/8), tuột khỏi mốc 1.800 USD/oz, do đồng USD tiếp tục mạnh lên và giới đầu tư toàn cầu chờ tin từ hội nghị của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Trong nước, giá vàng miếng có nơi giảm theo giá quốc tế, có nơi đi ngang.

Lúc gần 10h trưa theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á đứng ở 1.789,6 USD/oz, giảm 1,9 USD so với đóng cửa phiên đêm qua tại New York. Mức giá này tương đương khoảng 49,3 triệu đồng/lượng. Trong phiên Mỹ ngày thứ Tư, giá vàng giảm 12,5 USD/oz, tương đương giảm gần 0,7%, còn 1.791,5 USD/oz.

M.C

Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 2) Khó khăn “đè” doanh nghiệp và người dânTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 2) Khó khăn “đè” doanh nghiệp và người dân
Hàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sảnHàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sản
Đang xác minh Đang xác minh "siêu" doanh nghiệp ở Hà Nội "sống 3 không" suốt 4 năm
Báo chí khó khăn, đề xuất miễn giảm thuế là cần thiết và nên nhanh chóng!Báo chí khó khăn, đề xuất miễn giảm thuế là cần thiết và nên nhanh chóng!
Doanh nghiệp thủy sản Doanh nghiệp thủy sản "kêu cứu"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,950 ▲250K 15,150 ▲50K
Trang sức 99.9 14,940 ▲250K 15,140 ▲50K
NL 99.99 14,950 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17459
CAD 18272 18548 19158
CHF 32548 32932 33580
CNY 0 3470 3830
EUR 30097 30371 31392
GBP 34583 34976 35916
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14799 15388
SGD 19804 20085 20611
THB 719 782 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 11:00