Tin tức kinh tế ngày 25/2: Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm

20:50 | 25/02/2024

171 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm; Doanh số bán ô tô sụt giảm mạnh trong tháng đầu năm; Tính đến 15/2, xuất khẩu gạo mang về gần nửa tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/2.
Tin tức kinh tế ngày 25/2: Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm
Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2035,56 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,6-78,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,45-78,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/2.

Việt Nam nhập siêu 1,15 tỷ USD hàng hóa từ Singapore trong tháng 1

Theo Thương vụ Việt Nam tại Singapore, trong tháng 1/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Singapore đạt 2,9 tỷ SGD (tương đương 2,16 tỷ USD), tăng 18,08% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong tháng 1/2024, Việt Nam nhập siêu 1,15 tỷ USD hàng hóa từ Singapore và là đối tác thương mại lớn thứ 10 của nước này. Theo đó, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Singapore đạt 505 triệu USD, tăng 30,34%, nhập khẩu khoảng 1,65 tỷ USD, tăng 14,79%.

Trong tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường xuất khẩu hàng hóa thứ 8 của Singapore và là thị trường nhập khẩu thứ 17 của nước này.

Tính đến 15/2, xuất khẩu gạo mang về gần nửa tỷ USD

Theo số liệu Tổng cục Hải quan mới công bố, nửa đầu tháng 2 (1-15/2), xuất khẩu gạo đạt 150.944 tấn, với giá trị 104,34 triệu USD. Kết quả trên nâng tổng lượng gạo xuất khẩu từ đầu năm đến 15/2 lên 663.209 tấn, với giá trị 466,6 triệu USD, tăng 14,4% về lượng và tăng 53% về giá trị so với cùng kỳ.

Kim ngạch tăng cao hơn lượng nên trị giá xuất khẩu gạo bình quân đầu năm 2024 cũng tăng cao hơn cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, trị giá bình quân đạt hơn 703 USD/tấn, tăng 33,65% (cùng kỳ 2023 chỉ đạt khoảng 526 USD/tấn).

Như vậy, khởi đầu năm mới 2024, xuất khẩu gạo tăng trưởng mạnh ở cả 3 tiêu chí là lượng, kim ngạch và trị giá bình quân.

Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm

Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 (tức vào giữa tháng 2/2024), giá cà phê nhân xô tại vườn trồng ở các tỉnh Tây Nguyên đã lần đầu chạm mốc kỷ lục 80.000 đồng/kg và từ đó vẫn tiếp tục tăng mạnh mẽ. Đến ngày 23/2, giá cà phê tại thị trường trong nước đạt đỉnh lịch sử 30 năm qua khi vượt mốc 83.000 đồng/kg, tăng 70% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo đó, giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 83.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 83.800 đồng/kg; tại Lâm Đồng là 82.800 đồng/kg; tại huyện Cư M'gar (tỉnh Đắk Lắk) là 83.400 đồng/kg; tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ (tỉnh Đắk Lắk) là 83.500 đồng/kg. Mức giá này tăng khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg so với thời điểm tháng 1/2024.

Doanh số bán ô tô sụt giảm mạnh trong tháng đầu năm

Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng của toàn thị trường trong tháng đầu năm 2024 đạt 19.243 xe, giảm 50% so với tháng 12/2023, dù có tăng 11% so với tháng 1/2023.

Trong tổng doanh số bán hàng trên, phân khúc xe du lịch đạt 14.745 xe, giảm 54%; phân khúc xe thương mại 4.390 xe, giảm 31,5%; và phân khúc xe chuyên dụng đạt 108 xe, giảm 46% so với tháng trước.

Việc thị trường ô tô sụt giảm mạnh doanh số ngay tháng đầu năm 2024 được cho là do nhu cầu mua xe của người dân thấp bởi tác động từ tình hình kinh tế có những khó khăn nhất định.

Tin tức kinh tế ngày 24/2: Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 24/2: Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam

Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam; Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh; Nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất sau Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 01:00