Tin tức kinh tế ngày 25/2: Giá bitcoin rơi tự do

20:37 | 25/02/2025

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá bitcoin rơi tự do; Việt Nam xuất khẩu hơn 919 nghìn tấn sắt thép trong tháng 1/2025; Khoảng 217 nghìn tỷ đồng trái phiếu sẽ đáo hạn trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/2.
Tin tức kinh tế ngày 25/2: Giá bitcoin rơi tự do
Giá bitcoin rơi tự do (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng cao

Sáng nay (25/2), giá vàng trong nước tăng 300.000 đồng/lượng, lên mức cao nhất gần 1 tuần qua.

Theo niêm yết của các doanh nghiệp, giá vàng miếng SJC hiện giao dịch ở mức 90 triệu đồng/lượng (mua vào) - 92,3 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng mỗi chiều so với cuối ngày hôm qua. Đây là mức giá cao nhất kể từ ngày 20/2 của vàng miếng SJC.

Giá vàng nhẫn cũng đi lên. Trong đó, Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 90,7 triệu đồng/lượng (mua vào) - 92,3 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng (chiều mua) và 300.000 đồng/lượng (chiều bán).

Trên thị trường thế giới, sáng sớm nay, giá vàng thế giới giao dịch tại mức 2.954 USD/ounce, tăng 19 USD so với mức giá mở cửa hôm trước trong bối cảnh nhà đầu tư đẩy mạnh mua vàng nhằm bảo toàn vốn trước lo ngại về tình hình địa chính trị trên thế giới.

Việt Nam xuất khẩu hơn 919 nghìn tấn sắt thép trong tháng 1/2025

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tháng 1/2025, Việt Nam xuất khẩu 919.875 tấn sắt thép với kim ngạch đạt 611 triệu USD, giảm lần lượt 19% về lượng và 24% về giá trị so cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu trung bình đạt 664,2 USD/tấn, giảm 6% so cùng kỳ.

Về thị trường, Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, đạt kim ngạch 75 triệu USD, giảm 32% so cùng kỳ năm trước; Italy đạt kim ngạch 57,9 triệu USD, giảm 49% so cùng kỳ; Campuchia với 53 triệu USD, giảm 22% so cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, tháng 1/2025, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 950 nghìn tấn thép, giảm 38,89% so với tháng 12/2024 và giảm 36,18% so cùng kỳ năm trước về lượng. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 691 triệu USD, giảm 36,03% so với tháng 12/2024 và giảm 34,78% so cùng kỳ năm 2024.

Xuất khẩu cá tra giảm mạnh ngay tháng đầu năm 2025

Dẫn số liệu từ Hải quan Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) cho biết, xuất khẩu cá tra của Việt Nam trong tháng 1/2025 đạt hơn 133 triệu USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Sự sụt giảm này kéo theo sự điều chỉnh trong bảng xếp hạng các thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá tra Việt Nam.

Theo VASEP, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam trong tháng đầu năm nay, mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này giảm mạnh 40% so với cùng kỳ, chỉ đạt hơn 31 triệu USD, chiếm 24% tổng xuất khẩu cá tra toàn cầu.

Trong một diễn biến đáng chú ý, các nước thuộc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã vượt Mỹ, trở thành khối thị trường đứng thứ hai về nhập khẩu cá tra Việt Nam.

Mỹ tụt xuống vị trí thứ ba sau nhiều năm giữ vị trí thứ hai sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Mỹ trong tháng 1/2025 đạt 18 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá bitcoin lao dốc

Theo dữ liệu từ CoinMarketCap, bitcoin bất ngờ bị bán tháo và giá lao dốc từ hôm nay, 25/2, có thời điểm xuống 88.200 USD mỗi bitcoin. Đây là mức thấp nhất từng ghi nhận trong vòng 3 tháng qua. Hiện giá bitcoin đang tăng nhẹ, song vẫn dưới ngưỡng 90.000 USD.

Đợt giảm này đã gây ra một làn sóng thanh lý trên thị trường tiền điện tử, thổi bay 1,34 tỷ USD giá trị đầu tư, với 367.500 nhà giao dịch bị xóa sổ trong 24 giờ qua. Chỉ số đánh giá tâm lý nhà đầu tư của CoinMarketCap đã rơi xuống mức sợ hãi là 30 điểm, thấp nhất kể từ đầu tháng 9/2024.

Giới phân tích nhận định đồng bitcoin sẽ tiếp tục giảm, giá có thể về mức 85.000 USD.

Khoảng 217 nghìn tỷ đồng trái phiếu sẽ đáo hạn trong năm 2025

VIS Rating vừa công bố báo cáo tổng quan về thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Theo các chuyên gia, thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam năm 2024 đã phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng năm 2022 - 2023 đánh dấu bằng số trái phiếu chậm trả phát sinh mới giảm mạnh.

Tổng giá trị phát hành trong năm 2024 đạt 472 nghìn tỷ đồng, tăng gần 40% so với năm 2023. Trong khi đó, 83% số trái phiếu chậm trả có tỷ lệ thu hồi nợ gốc đang ở mức dưới 5% so với tổng giá trị.

Theo VIS Rating, năm 2025 sẽ có 217 nghìn tỷ đồng trái phiếu đáo hạn, trong đó ngành bất động sản nhà ở khoảng 100 nghìn tỷ đồng, ngân hàng 30 nghìn tỷ đồng, xây dựng 10 nghìn tỷ đồng, bất động sản du lịch nghỉ dưỡng 30 nghìn tỷ đồng, năng lượng khoảng 7 nghìn tỷ đồng và các ngành khác 50 nghìn tỷ đồng.

Phần lớn trái phiếu chậm trả đáo hạn trong năm 2025 không có tài sản đảm bảo, trong đó 82% là bất động sản nhà ở, 8% là du lịch nghỉ dưỡng, 6% là ngành xây dựng…

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 115.000
TPHCM - SJC 118.500 121.000
Hà Nội - PNJ 112.000 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.000
Miền Tây - PNJ 112.000 115.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 22/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 02:00