Tin tức kinh tế ngày 25/12: Xuất khẩu tôm sang Úc tăng trưởng kỷ lục

21:13 | 25/12/2022

5,243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại điện tử Việt Nam xếp thứ 5 thế giới về tốc độ tăng trưởng; Hơn 16.240 ôtô Trung Quốc nhập về Việt Nam trong năm 2022; Xuất khẩu tôm sang Úc tăng trưởng kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/12.
Tin tức kinh tế ngày 25/12: Xuất khẩu tôm sang Úc tăng trưởng kỷ lục
Xuất khẩu tôm sang Úc tăng trưởng kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ phiên cuối tuần

Trên thị trường quốc tế, trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng nhích nhẹ và duy trì trên ngưỡng quan trọng 1.800 USD/ounce.

Trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 25/12, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,15 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Trên sàn giao dịch của Doji, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,90 - 66,90 triệu đồng/lượng (mua - bán). Giữ nguyên chiều mua vàng và giảm 100 nghìn đồng/lượng bán ra so với phiên giao dịch trước.

Xuất khẩu hàng may mặc từ Việt Nam sang Indonesia tăng mạnh

Ngày 24/12, truyền thông Indonesia cho biết, nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam đã đạt 10,057 triệu USD vào tháng 9/2022 so với mức 2,354 triệu USD vào tháng trước đó.

Trước đó, nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam đã đạt 5,257 triệu USD trong tháng 7, 3,801 triệu USD trong tháng 6, 1,232 triệu USD trong tháng 5 và 2,719 triệu USD trong tháng 4.

Xu hướng gia tăng nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam đã được ghi nhận trong quý III/2022 khi kim ngạch nhập khẩu đạt 17,669 triệu USD, tăng so với mức 7,753 triệu USD trong quý II, 15,972 triệu USD trong quý I.

Thương mại điện tử Việt Nam xếp thứ 5 thế giới về tốc độ tăng trưởng

Theo Bộ Công thương, năm 2022, quy mô thị trường thương mại điện tử (TMĐT) ngành bán lẻ Việt Nam ước đạt 16,4 tỷ USD, chiếm 7,5% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của cả nước. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng TMĐT hàng đầu thế giới.

Bước vào giai đoạn phục hồi hậu Covid-19, TMĐT đang là một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, tạo động lực phát triển kinh tế và dẫn dắt chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

Các cửa khẩu Lạng Sơn tăng năng lực thông quan hàng hóa dịp cuối năm

Những tháng cuối năm, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có xu hướng tăng. Trung bình mỗi ngày có hơn 1.000 xe hàng được làm thủ tục và dự báo, lưu lượng xe thông quan tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Tại tỉnh Lạng Sơn đang duy trì thông quan hàng hóa qua 5 cửa khẩu là cửa khẩu Quốc tế Ga đường sắt Đồng Đăng, cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Tân Thanh, cửa khẩu phụ Cốc Nam và cửa khẩu song phương Chi Ma.

Hơn 16.240 ôtô Trung Quốc nhập về Việt Nam trong năm 2022

Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) vừa cho biết dù năm 2022 chưa kết thúc, tổng lượng ôtô nhập khẩu nguyên chiếc đã đạt 163.333 xe, tổng kim ngạch đạt 3,62 tỉ USD, tính đến giữa tháng 12/2022. Đặc biệt, kết quả trên vượt qua cả con số kỷ lục gần 160.000 ôtô được nhập khẩu trong cả năm 2021.

Về thị trường nhập khẩu, dẫn đầu thị phần vẫn là 3 quốc gia ở châu Á gồm: Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc. Với 141.328 xe, riêng 3 thị trường trên chiếm tới 93,23% lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu của cả nước. Đáng chú ý, số lượng xe ôtô Trung Quốc nhập về Việt Nam đạt 16.240 xe, kim ngạch 670 triệu USD.

Xuất khẩu tôm sang Úc tăng trưởng kỷ lục

Theo Thương vụ Việt Nam tại Úc, các mặt hàng thủy sản Việt Nam đã từng bước thâm nhập vào thị trường Úc. Đặc biệt, từ đầu năm, xuất khẩu tôm sang Úc liên tục tăng trưởng mạnh. Tính đến nay, xuất khẩu tôm sang Úc đạt gần 214 triệu USD, tăng 62% so với cùng kỳ 2021, đây là mức tăng kỷ lục ở các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Thế mạnh của tôm Việt Nam không chỉ ở chất lượng, khả năng cung ứng, mà còn do trình độ chế biến sâu, cùng với đó là các nỗ lực xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, địa phương và cơ quan đại diện.

Tin tức kinh tế ngày 24/12: Giá gạo tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 24/12: Giá gạo tăng mạnh

Giá gạo tăng mạnh; Thị phần dệt may của Việt Nam giữ vị trí thứ 3 thế giới; Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00