Tin tức kinh tế ngày 25/12: Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu dệt may

21:07 | 25/12/2024

77 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu dệt may; Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu; 17 tỷ giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/12.
Tin tức kinh tế ngày 25/12: Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu dệt may
Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu dệt may (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích tăng, trong nước giảm nhẹ

Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới nhích tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 5,4 USD lên 2.619 USD/ounce, vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.633,5 USD/ounce, tăng 5,3 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng miếng và vàng nhẫn quay đầu giảm nhẹ với mức giảm mạnh nhất là 200.000 đồng/lượng.

Theo đó, giá vàng SJC 9999 niêm yết ở mức 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng ở cả hai chiều so với rạng sáng qua. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 82,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,4 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 200.000 đồng/lượng chiều mua và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng mua vào và 100.000 đồng/lượng bán ra.

Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu dệt may

Tại buổi gặp mặt báo chí thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2024, định hướng 2025 của Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) sáng 25/12, ông Cao Hữu Hiếu, Tổng giám đốc Vinatex cho hay, với kim ngạch 44 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2023, Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu hàng dệt may, sau Trung Quốc và vượt lên Bangladesh.

Ngành dệt may nói chung và Vinatex nói riêng đã trải qua năm 2024 với nhiều cung bậc. Nửa đầu năm 2024, thị trường và đơn hàng, giá xuất khẩu vẫn trên nền thấp của năm 2023 (đơn hàng nhỏ lẻ, yêu cầu khắt khe, thời gian giao hàng nhanh và đơn giá rất thấp), nhưng nửa cuối năm 2024, tình hình đã khởi sắc trở lại, nhờ đó, giúp ngành "thoát hiểm", về đích với các chỉ tiêu tăng trưởng 11%.

Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu

Chiều 24/12, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định một số vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách. Đáng chú ý, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét, quyết định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn trong năm 2025.

Theo đó, từ ngày 1/1/2025 sẽ áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn mới.

Cụ thể, mức thuế bảo vệ môi trường với xăng (trừ etanol) là 4.000 đồng/lít; nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít; dầu diesel là 2.000 đồng/lít; dầu hỏa là 1.000 đồng/lít; dầu mazut là 2.000 đồng/lít; dầu nhờn là 2.000 đồng/lít; mỡ nhờn là 2.000 đồng/kg.

Gạo Việt Nam xuất khẩu với mức giá thấp kỷ lục

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam hiện đạt mức 485 USD/tấn, giảm 17 USD so với đầu tháng 12/2024.

Sự sụt giảm này phản ánh rõ nét bối cảnh cung cầu toàn cầu, khi Ấn Độ chấm dứt lệnh hạn chế xuất khẩu và dự kiến thu hoạch vụ mùa bội thu, đẩy nguồn cung gạo lên cao vào năm 2025.

Ấn Độ đang trên đà đạt sản lượng kỷ lục 119,93 triệu tấn trong vụ Kharif 2024/25, tăng 5,89% so với năm trước. Đồng thời, dự trữ gạo của nước này cũng tăng mạnh, đạt 44,08 triệu tấn vào đầu tháng 11/2024, cao hơn 17% so với cùng kỳ năm trước. Lượng dự trữ này vượt xa yêu cầu dự trữ đệm và tạo điều kiện để Ấn Độ không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn gia tăng xuất khẩu, gây áp lực cạnh tranh lên các nước xuất khẩu gạo, bao gồm Việt Nam.

17 tỷ giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt năm 2024

Năm 2024, Việt Nam đã có hơn 200 triệu tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân thanh toán không dùng tiền mặt, tăng hơn 50% về số lượng so với cùng kỳ năm ngoái.

Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đạt hơn 17 tỷ giao dịch, tổng giá trị đạt khoảng 280 triệu tỷ đồng (tăng hơn 120% về giá trị so với cùng kỳ), góp phần thúc đẩy hiệu quả nền kinh tế số, xã hội số ở Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 04:00